Thứ Sáu, 31 tháng 3, 2017

Mẹ bầu thu được lợi lớn khi uống dầu cá đúng cách

Bé có mẹ thường xuyên uống dầu cá khi mang thai sẽ ít bệnh vặt hoặc nhanh phục hồi sức khỏe hơn các đứa bé khác. Đồng thời, dầu cá còn giúp cung cấp một lượng lớn omega 3 cực có lợi cho sự phát triển của thai nhi. Thế nhưng, uống dầu cá đúng cách thế nào chị em đã biết?
Chứa DHA và a-xít béo omega-3, dầu cá từ lâu đã được biết đến với không ít tác dụng cho sức khỏe, bao gồm khả năng giảm nguy cơ mắc các bệnh tim và đột quỵ. Chưa kể đến, nhiều bằng chứng đã chỉ ra mối liên hệ giữa công dụng omega 3 trong dầu cá khi mang thai và sự phát triển của thai nhi. Cụ thể, nếu chị em thai phụ uống dầu cá sẽ mang lại cho con cưng những tác dụng sau đây:
1. Mẹ uống dầu cá khi mang thai, sức đề kháng của con tốt hơn
Theo nghiên cứu thực hiện trên một nhóm chị em thai phụ Mexico từ tam cá nguyệt thứ 2 đến khi trẻ 6 tháng tuổi cho thấy các tác động tích cực của dầu cá đối với sức đề kháng của trẻ. Cụ thể, trẻ sơ sinh 1 tháng tuổi có mẹ uống viên dầu cá với hàm lượng 400mg DHA/ngày nếu mắc bệnh đường hô hấp sẽ nhanh phục hồi hơn những mẹ chỉ uống thuốc bổ thông thường. Tuy nhiên, sẽ cần thêm một thời gian nữa để nghiên cứu có thể thực hiện trên một diện rộng hơn và cho kết quả chính xác hơn.
2. Hạn chế nguy cơ mắc bệnh
Một bằng chứng khác của những chuyên gia Đan Mạch cũng cho thấy, thai phụ uống dầu cá thường xuyên trong 3 tháng cuối thời gian mang thai có thể ngăn ngừa nguy cơ hình thành bệnh hen suyễn ở trẻ. Theo các chuyên gia, lượng a-xít béo trong dầu cá sẽ hỗ trợ hạn chế đáng kể nguy cơ viêm đường hô hấp, tác nhân chính gây ra hen suyễn.
Ngoài hen suyễn, uống dầu cá trong thai kỳ còn hỗ trợ giảm nguy cơ hình thành hội chứng tăng động giảm chú ý (ADHD) và tự kỷ ở trẻ em. Hơn nữa, một nghiên cứu được công bố năm 2012 cũng cho thấy tác động tích cực của dầu cá đối với việc điều trị tăng động giảm chú ý cũng như các vấn đề khác liên quan đến sức khỏe thần kinh.

3. Dầu cá omega 3 tốt cho sự phát triển trí não của thai nhi
Ngoài những lợi ích trên, dầu cá với hàm lượng omega 3 mang một lượng lớn cũng đặc biệt có lợi cho sự phát triển trí não của thai nhi. Nếu được mang đến đủ lượng omega 3 cần thiết, trẻ sinh ra thường có chỉ số IQ cao hơn hẳn. Bé cũng có thị lực có lợi hơn nếu mẹ cung cấp omega 3 đầy đủ khi mang thai.
4. Dùng dầu cá đúng phương pháp như thế nào khi mang thai
Dầu cá chỉ thực sự có ích nếu được uống đúng cách. Cho nên, chị em thai phụ nên cân nhắc những điều sau khi uống dầu cá để tránh gặp phải các tác dụng phụ không mong muốn.
– Uống đúng liều: Thay vì chú ý đến tổng lượng dầu cá, bà bầu nên để ý đến tỷ lệ EPA/ DHA trên mỗi viên dầu cá. Mỗi loại khác nhau sẽ có tỷ lệ khác nhau. Trung bình, mỗi viên dầu cá lớn 1.000mg thường chứa 180mg EPA và 120mg DHA. Bạn có thể dễ dàng tìm thấy không ít loại dầu cá đáp ứng tại các hiệu thuốc. Tuy nhiên, phụ nữ mang thai nên tham khảo quan điểm bác sĩ trước để biết liều lượng phù hợp cho mình. Tuy là thực phẩm chức năng, bạn cũng không nên uống theo ý riêng của mình đâu nhé!
– Uống đúng lúc: mẹ bầu nên uống dầu cá sau bữa ăn, bởi dầu cá vốn khó tan, chỉ hấp thu tốt nhất trong môi trường dung môi là chất béo. Uống dầu cá khi đói dễ gây cảm giác ợ tanh khó chịu.
– Chú ý đến thành phần: Có 2 loại dầu cá: Dầu cá chứa vitamin A, D và dầu cá chứa omega 3 và omega 6. Thai phụ nên cân nhắc để chọn đúng loại thích hợp với nhu cầu dinh dưỡng mang thai. Dầu cá giàu vitamin A nếu không hấp thụ hết có thể gây ngộ độc, bên cạnh đó nguy cơ thai nhi bị dị tật rất cao. Mẹ bầu cũng nên cân nhắc, tuyệt đối không dùng những loại dầu cá thô, bởi loại này thường dễ bị nhiễm kim loại nặng, hóa chất ô nhiễm, từ đó có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe mẹ và sự vững mạnh của thai nhi.
Mặc dù có nhiều tác dụng cho sức khỏe, nhưng không phải tất cả những chị em thai phụ đều có thể uống dầu cá, Đặc biệt là trong các trường hợp sau cần tham khảo ý kiến bác sĩ sau đây:
– Dị ứng với cá
– Rối loạn đông máu
– Bà bầu bị tiểu đường
– Huyết áp thấp
– Rối loạn nhịp tim
– Mất cân bằng hormone

Thứ Tư, 29 tháng 3, 2017

Dinh dưỡng cho mẹ bầu giai đoạn sắp “vượt cạn”

Dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng cuối không chỉ để bổ sung dinh dưỡng cho con mà còn dùng làm năng lượng dự trữ để chuẩn bị cho mẹ trong cuộc hành trình sinh đẻ sắp tới.
Bà bầu nên ăn gì ở tháng thứ 7
Bạn có biết rằng đây chính là giai đoạn não bé phát triển mạnh mẽ nhất trong suốt thai kỳ? Trong giai đoạn này, não bé sẽ đạt đến 25% não người lớn và bé cực kỳ cần những axit béo để lớn mạnh mắt, não và hệ thần kinh của mình. Mẹ bầu có thể thêm một ít dầu thực vật khi chế biến các thức ăn hàng ngày. Dầu oliu, hướng dương hoặc dầu mè là lựa chọn tuyệt vời dành cho bạn. Hoặc thay vì ăn những loại bánh snack cho đỡ “buồn miệng”, bạn có thể “nhâm nhi” các loại hạt như hạt bí, hạt hướng dương… Bạn cần đáp ứng từ 70-80g chất béo mỗi ngày. Tham khảo quan niệm bác sĩ nếu như bạn cần uống đáp ứng dầu cá.
Đồng thời, bạn cũng nhớ mang đến thêm vitamin C cho cơ thể. Thiếu vitamin C có thể khiến bạn bị vỡ ối sớm và tăng nguy cơ sinh non. Vitamin C cũng hỗ trợ bạn hấp thụ sắt và canxi tốt hơn.

Dinh dưỡng mang thai tháng thứ 8
Táo bón và những bệnh về tiêu hóa như ợ nóng, khó tiêu sẽ mang lại nhiều khó chịu cho bạn trong giai đoạn này. Ngoài các nguyên nhân không thể tránh khỏi như sự thay đổi hormone khi mang thai, áp lực ngày càng lớn của thai nhi tác động lên vùng chậu và bàng quang…, bạn có thể phòng chống táo bón bằng cách bổ sung nhiều chất xơ cho cơ thể. Tránh các thực phẩm khó tiêu hóa và tránh ăn quá không ít trong cùng một bữa. Nên chia nhỏ thành những bữa khác nhau trong ngày.
Thực đơn cho bà bầu tháng thứ 9
Các thực phẩm giàu năng lượng như thịt gà, cá, các thực phẩm giàu carbonhydrat như gạo, ngũ cốc sẽ hỗ trợ bạn dự trữ năng lượng cho công đoạn vượt cạn sắp tới. Điều đáng nói hơn, nếu như trong 3 tháng đầu thời gian bầu bí bạn hoàn toàn không được đụng đến những thực phẩm như tía tô, húng quế, thơm… thì đây chính là lúc bạn nên đưa chúng vào thực đơn của mình rồi đấy, những thực phẩm này sẽ hỗ trợ bạn co bóp tử cung có lợi hơn. Tuy nhiên, bạn chỉ nên dùng trong những tuần cuối cùng để tránh những “hiệu quả ngược” nhé!

Thứ Ba, 28 tháng 3, 2017

Chế độ dinh dưỡng cân bằng cho người cao tuổi

Theo thời gian, sức khỏe người cao tuổi ngày càng giảm sút, tâm sinh lý thay đổi, mắc nhiều bệnh mãn tính như bệnh tim mạch, cao huyết áp, mỡ máu cao, loãng xương, thoái hóa khớp, bệnh tiêu hóa như viêm loét niêm mạc miệng, viêm dạ dày, táo bón, bệnh về đường hô hấp như viêm họng, viêm phế quản, nhiễm siêu vi... Việc lựa chọn thức ăn tốt cho sức khỏe, ăn uống khoa học, ăn nhiều loại thực phẩm giúp người cao tuổi phòng bệnh, phòng tránh biến chứng của bệnh.

Những thực phẩm có lợi cho sức khỏe người cao tuổi

- Gạo nên ưu tiên loại gạo không chà xát kỹ, còn lớp cám như gạo lứt, ăn với muối mè vừa ngon miệng, vừa dồi dào chất béo có lợi. Gạo lứt giúp ổn định đường huyết, phòng chống bệnh tim mạch, chống lão hóa, ngăn ngừa một số bệnh ung thư.
- Khoai lang, khoai sọ, khoai từ... có thể lựa chọn để cung cấp tinh bột thay cho gạo. Khoai củ mang lại cảm giác no nhưng cho ít năng lượng, không gây béo mà lại có nhiều chất xơ giúp chống táo bón, hỗ trợ loại bỏ cholesterol thừa và ngừa ung thư đại tràng.
- Các loại ngũ cốc như đậu nành, đậu xanh, đậu đen, đậu đỏ, đậu phộng, mè, vừng, có thể chế biến đa dạng thức ăn bổ sung chất đạm thực vật, chất béo, nhiều vitamin và khoáng chất, chất xơ vô cùng có lợi cho người cao tuổi.
- Ưu tiên ăn cá nhiều hơn ăn thịt, ít nhất có 3 bữa cá trong tuần. Cá cung cấp nhiều Omega 3, DHA, Canxi...
- Trứng là thức ăn bổ dưỡng, mềm cực kỳ dễ sử dụng trong chế biến cho người cao tuổi nhưng lòng đỏ lại có hàm lượng cholesterol cao nên có thể ăn 3 quả trứng/tuần.
- Rau xanh và quả chín không thể thiếu trong thực đơn hàng ngày của người cao tuổi, cung cấp nhiều vitamin, chất khoáng, chất xơ hỗ trợ tăng sức khỏe, ngăn ngừa bệnh tật, giảm quá trình lão hóa.
- Sữa là thực phẩm rất thích hợp cho người cao tuổi, đặc biệt đối với những cụ ăn uống khó khăn bởi vì suy giảm hệ răng nhai, ăn không ngon miệng, nguy cơ suy dinh dưỡng nên chọn loại sữa năng lượng cao. Nên chọn sữa cho người già có nguồn gốc từ đậu nành, sữa giàu canxi, sữa chua rất tốt cho sức khỏe.

Những thực phẩm nên hạn chế trong dinh dưỡng cho người già

- Đường, dầu mỡ mang đến năng lượng, nhưng theo khuyến nghị chỉ nên ăn không quá 10g đường/ngày (2 muỗng canh gạt), 17g dầu ăn/ngày (1 muỗng canh khoảng 5g dầu ăn). Giảm thiểu thực phẩm nhiều đường, nước ngọt có gas, không nên dùng chất béo có nguồn gốc từ động vật, mỡ, da, nội tạng động vật... giảm thiểu rượu, bia, những chất kích thích cà phê, trà đặc...
- Không nên ăn mặn, tổng lượng muối nên dùng <5g/ ngày (1 muỗng cà phê muối tương đương 5g, tương đương 2,5 muỗng canh nước mắm), chú ý lượng muối lớn trong những loại cá mực khô, hạt nêm, bột ngọt, mì tôm, giò chả...
-----------------
Tìm hiểu thêm tháp dinh dưỡng cho người lớn khỏe mạnh

Chủ Nhật, 26 tháng 3, 2017

7 loại quả bé sẽ cực kỳ thích khi mẹ bầu ăn

Theo các chuyên gia, khi mang bầu chị em thường cực kỳ hay thèm ăn, phổ biến là đồ ngọt. Tuy vậy, bánh kẹo hay nước có ga không phải là lựa chọncó lợi mà có lợi hơn hết nên thay thế bằng hoa quả. Trái cây sẽ hỗ trợ đáp ứng được nhu cầu thèm ngọt của mẹ mà lại đáp ứng nhiều dinh dưỡng có lợi cho cơ thể. Và dưới đây là 7 loại trái cây tốt nhất, mẹ nên ăn mỗi ngày để vừa khỏe mẹ lại lợi con.

1/ Cam
Cam mang đến nguồn nước tuyệt vời cho cơ thể. Đây cũng là loại trái cây dồi dào folate – một loại vitamin B giúp phòng tránh những dị tật ở não và dị tật ở tủy sống – khuyết tật ống thần kinh.
Ngoài ra, cam còn cực kỳ giàu vitamin C – một chất chống oxy hóa hỗ trợ phòng chống tổn thương tế bào và giúp cơ thể hấp thụ sắt hiệu quả.

2/ Xoài
Xoài là loại quả cực kỳ chứa nhiều vitamin C. Mẹ uống 1 ly sinh tố này cũng đủ mang đến 100% lượng vitamin C cơ thể cần hàng ngày.
Đây cũng là nguồn thực phẩm giàu vitamin A. Thiếu vitamin A có thể khiến khả năng miễn dịch ở chị em thai phụ thấp, tăng nguy cơ bị tiêu chảy và nhiễm trùng đường hô hấp.
Mặc dù vậy, nếu mẹ nạp quá nhiều vitamin A có thế gây ra tác dụng phụ không có lợi – Thế nhưng đây là trường hợp rất hiếm gặp.

3/ Bơ
Trái bơ vô cùng dồi dào folate hơn đa số tất cả các loại trái cây khác. Ngoài ra, trái cây này còn vô cùng mang một lượng lớn vitamin B, C, K, chất xơ, choline, magie, kali…
Trái bơ cũng cực kỳ dồi dào sắt. phổ biến phụ nữ còn chia sẻ rằng họ ăn bơ để giảm chứng buồn nôn nhờ có potassium và magnesium trong bơ. Kali cũng có thể giúp giảm chứng chuột rút ở chân – một vấn đề khá rộng rãi khi mang bầu. Chuột rút thường có nguyên nhân bởi lượng kali và magie thấp.
Còn choline cực kỳ quan trọng với não và dây thần kinh của bé. Thiếu choline tăng nguy cơ dị tật ống thần kinh và suy giảm trí nhớ.




4/ Chanh
Nhiều bà bầu cho rằng khi họ ngậm chanh, uống nước chanh sẽ giúp giảm chứng buồn nôn, nôn ói hiệu quả. Chanh cũng giàu vitamin C, hỗ trợ kích thích hệ tiêu hóa để giảm triệu chứng táo bón. Thế nhưng chanh có thể làm xói mòn men răng nên bà bầu nên súc miệng sau khi ăn, uống chúng.

5/ Chuối
Chuối vô cùng chứa nhiều kali, vitamin B6, vitamin C và chất xơ – cực kỳ tốt cho phụ nữ bị táo bón – tình trạng phố biến khi mang bầu. Những nguyên nhân gây táo bón khi mang thai là:
- Áp lực của tử cung vào ruột
- Chế độ ăn uống ít chất xơ
- Cung cấp sắt khi mang thai
- Căng thẳng.
Nghiên cứu cũng cho thấy vitamin B6 trong chuối cũng hỗ trợ giảm cảm giác buồn nôn và nôn ói trong thời gian bầu bí.

6/ Các loại quả mọng
Những loại quả mọng như dâu tây, việt quất, mâm xôi… cực kỳ mang một lượng lớn carbohydrate, vitamin C, chất xơ, folate và dinh dưỡng thực vật như flavonoid và anthocyanins.
Nếu bạn không bị tiểu đường thời gian bầu bí thì carbohydrate nên chiếm khoảng 50-60% calo trong dinh dưỡng cho bà bầu mỗi ngày. Carbohydrates sẽ bổ sung cho mẹ năng lượng cần thiết và đi qua nhau thai vào đến em bé. Mẹ cũng nên lưu ý cung cấp carbohydrates từ hoa quả nhất là quả mọng thay vì bánh rán, bánh ngọt hay bánh quy.

7/ Táo
Táo vô cùng giàu chất xơ và là nguồn thực phẩm chứa nhiều vitamin A, C và kali. Ăn táo khi mang thai cũng mang lại các lợi ích sức khỏe tuyệt vời cho em bé. Bằng chứng mới đây cũng khẳng định mẹ ăn táo đều đặn khi mang bầu sẽ giảm nguy cơ mẹ bị hen suyễn và dị ứng.
------------------
Áp dụng tháp dinh dưỡng để xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh.

Thứ Sáu, 24 tháng 3, 2017

Top 7 thực phẩm gây sảy thai ở bà bầu

Thai phụ cần cân nhắc đến chế độ ăn uống khi mang bầu để ngăn ngừa nguy cơ mất con từ những thực phẩm dưới đây.

1. Khoai tây mọc mầm
Thực phẩm này không chỉ nguy hiểm cho thai phụ mà còn tất cả mọi người vì khoai tây mọc mầm có chứa độc tố có hại cho sức khỏe.

Nhất là, solanin trong khoai tây mọc mầm còn ảnh hưởng đến sự lớn mạnh của thai nhi, khiến mẹ bầu bị sảy thai. Vì vậy mà mẹ cần tránh xa tuyệt đối loại thực phẩm này.

2. Quả đào
Đào là loại quả ngọt nhưng lại có tính nóng nên phụ nữ mang thai ăn rộng rãi có thể bị chảy máu dẫn đến sảy thai. Vỏ quả đào còn có lông, dễ chị chị em bị ngứa và rát cổ họng. Đây cũng được Liệt kê là một trong các thực phẩm nên tránh trong thời gian mang thai.



3. Rau má
Rau má có đa dạng lợi ích chữa bệnh về huyết áp, hỗ trợ cơ thể khỏe mạnh, kéo dài sự trẻ trung, Đồng thời cũng có lợi ích hạ sốt, lợi tiểu và có thể điều trị ngộ độc. Thế nhưng loại rau này lại không được khuyến khích với những mẹ mang bầu.

Chị em thai phụ ăn rau má hoặc uống nước rau má có thể mất con, chướng bụng và làm lạnh bụng. Rau má cũng có thể làm giảm công dụng của các loại thuốc chống co giật, thuốc gây buồn ngủ hay thuốc chống trầm cảm…

4. Nha đam
Lô hội được coi là thần dược cho vẻ đẹp của người phụ nữ vì nguyên liệu này tự nhiên, dễ tìm và cực kỳ rẻ. Lô hội có tác dụng giảm nhăn da, giảm cân hiệu quả. Tuy nhiên phụ nữ mang bầu không nên ăn, uống nước từ lô hội bởi có thể khiến xuất huyết vùng chậu, thậm chí gây sảy thai.

5. Dứa
Bạn đã từng đọc được thông tin rằng uống nước ép dứa sẽ giúp dễ sinh thường Tuy nhiên việc này chỉ nên làm ở tuần cuối thai kỳ hoặc với mẹ đã quá ngày dự sinh. Trong thai kỳ, phụ nữ mang thai ăn rộng rãi dứa hoặc nước ép dứa lại là thực phẩm rất nguy hiểm, có thể gây sảy thai nhất là trong 3 tháng đầu.

Nguyên nhân là do trong dứa có chứa bromelain có thể làm mềm tử cung, gây co thắt và dẫn đến sảy thai. Để an toàn hơn cả, trong 3 tháng đầu, bà bầu không nên ăn dứa hoặc nước ép dứa. Các tháng sau cũng chỉ nên ăn với một lượng vừa phải.

6. Đu đủ xanh
Đu đủ xanh cũng là loại món ăn rất nguy hiểm với phụ nữ mang thai. Trên thực tế đã có nhiều mẹ bầu sử dụng đu đủ xanh trong những món hầm và thưởng thức mà không biết rằng đây là thực phẩm có thể gây sảy thai.
Nguyên nhân là bởi vì đu đủ xanh có chứa những enzyme có thể gây co thắt và dẫn đến sảy thai nguy hiểm.

7. Sữa chưa tiệt trùng
Sữa chưa tiệt trùng có thể chứa loại vi khuẩn có tên Listeria – nguyên nhân rộng rãi nhất gây sảy thai sớm. Vi khuẩn Listeria có khả năng đi qua nhau thai và làm em bé bị nhiễm bệnh, dẫn đến nhiễm trùng máu và đe dọa đến cuộc sống của thai nhi. Bởi vậy cho nên thai phụ cần chắc chắn uống sữa đã tiệt trùng.
--------------------
Xem thêm: bà bầu ăn gì để con thông minhdinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng đầu

Thứ Năm, 23 tháng 3, 2017

Tác hại khi bà bầu thừa sắt

Nhiều thực phẩm mang một lượng lớn sắt bà bầu có thể thêm vào khẩu phần hàng ngày của mình. Vậy, việc uống sắt khi mang thai liệu có còn cần? Hàm lượng sắt dư thừa có hại cho sức khỏe?

Nếu ăn uống đầy đủ, đa dạng những nhóm chất, mẹ bầu không cần uống mang đến bất kỳ loại thuốc bổ nào. Thế nhưng, để phòng chống dị tật thai nhi cũng như phòng chống thiếu máu do thiếu sắt, bác sĩ có thể đề nghị thai phụ uống đáp ứng sắt và a-xít folic.

Trong thời gian mang thai, cơ thể bạn sẽ cần gấp đôi lượng sắt mới có thể tạo đủ lượng máu cần thiết mang đến cho cả mẹ và thai nhi trong bụng. Thiếu máu do thiếu sắt khi mang thai 3 tháng đầu và 3 tháng giữa sẽ làm tăng gấp đôi nguy cơ sinh non, và gấp 3 nguy cơ thai nhi nhẹ cân. Thiếu sắt cũng làm bà bầu dễ uể oải hơn bình thường.

Chất sắt có rộng rãi trong thực phẩm như thịt, những loại rau lá xanh, những loại đậu… Thế nhưng, Dù ăn uống đầy đủ, bạn cũng khó có thể hấp thu lượng sắt đủ nhu cầu hàng ngày. Đó chính là lý giải vì sao những chuyên gia khuyến cáo nên uống sắt khi mang thai. Với viên sắt hàm lượng 60 mg sắt nguyên tố, từng ngày bạn nên uống 1 viên, liên tục từ lúc mang thai đến khi sinh con 1 tháng.

Nếu được chẩn đoán thiếu máu, bạn có thể được đề nghị uống bổ sung 120 mg nguyên tố sắt và 400mcg a-xít folic hàng ngày cho đến khi hồng cầu trong máu trở lại bình thường. Lúc này, tùy theo thực trạng sức khỏe, bác sĩ có thể cho bạn quay lại liều “chuẩn” từ 30-60mg nguyên tố sắt. Thai phụ nên tuân thủ đúng chỉ định của bác sĩ, tránh sử dụng quá liều thuốc sắt, do thừa sắt cũng sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. (Đọc thêm: mang thai tuần 21 cần bổ sung chất sắt )




Uống sắt khi mang thai và những tác dụng phụ mẹ nên biết
1. Chứng táo bón
Đây là một trong những lợi ích phụ thường gặp nhất. Khoảng 10% phụ nữ uống bổ sung sắt khi mang thai bị táo bón. Tuy nhiên, bạn có thể hạn chế thực trạng này bằng cách ăn đa dạng chất xơ và uống đa dạng nước.
2. Kích thích tiêu hóa
Cũng có khoảng 10% mẹ bầu gặp phải hiện tượng đau bụng, khó chịu bụng khi uống bổ sung sắt. Nếu nhận thấy vấn đề này, bạn có thể thử uống sắt trong bữa ăn để giảm bớt triệu chứng.
3. Buồn nôn và nôn
Có thể, uống sắt khi mang thai có thể làm tình trạng nghén thêm nghiêm trọng. Nếu nôn ói là hiện tượng, bạn nên uống sắt trong bữa ăn thay vì để dạ dày trống rỗng. Nếu vẫn nôn ói phổ biến kèm sốt, bạn nên đến bệnh viện ngay.
4. “Sản phẩm” có màu lạ
Khi uống đáp ứng sắt, rộng rãi mẹ nhận thấy phân và nước tiểu của mình thường có màu sẫm hơn. Mẹ không cần quá lo với vấn đề này. Mọi thứ sẽ trở lại bình thường ngay khi bạn ngưng dùng thuốc.

Uống sắt cho đúng cách
– Thời điểm
Cơ thể hấp thụ sắt tốt nhất khi dạ dày trống. Tuy nhiên, nếu chờ bụng đói cồn cào mới uống thuốc sẽ không tốt cho sức khỏe mẹ và bé. Vì thế, tốt nhất nên chờ 1-2 giờ sau bữa ăn sáng, trưa hoặc tối. Không uống cùng thời điểm với can-xi hoặc thức uống chứa caffein, bởi hai chất này sẽ làm giảm khả năng hấp thu sắt của cơ thể. Nếu thường xuyên bị ợ nóng, mẹ bầu không nên uống sắt trước khi đi ngủ.
– Thuốc sắt cho bà bầu: Loại nào tốt?
Trên thị thường bây giờ có rộng rãi loại thuốc sắt: sắt kết hợp vitamin Liệt kê, sắt kết hợp a-xít folic, sắt đơn độc. Lưu ý: Thuốc sắt dưới dạng sắt hữu cơ sẽ dễ hấp thụ hơn, không chỉ thế cũng hạn chế được các tác dụng phụ như kích thích tiêu hóa, táo bón.
Ngoài ra, để cơ thể hấp thu tối đa lượng sắt, bầu cũng nên quan tâm các điều sau:
– Vitamin C giúp tăng khả năng hấp thụ sắt. Vì vậy mà, khi đáp ứng sắt, bầu cũng nên tăng cường thực phẩm dồi dào vitamin C trong thực đơn của mình.
– Cơ thể hấp thu lượng sắt từ động vật: thịt heo, bò, gà… có lợi hơn so với lượng sắt trong thực vật: rau chân vịt, đậu hũ, các loại ngũ cốc, đậu… Bởi vậy cho nên, nếu đang theo chế độ dinh dưỡng ăn chay, nhất là chay trường, bạn nên nói chuyện với bác sĩ để được theo dõi nồng độ sắt trong máu. Khi ăn thực phẩm dồi dào sắt, cố gắng ăn cùng với thực phẩm giàu vitamin C để hấp thụ sắt tốt hơn.
– Không ăn các thực phẩm giàu chất sắt với sữa, trà hay cà phê vì chúng làm giảm khả năng của cơ thể hấp thụ chất sắt. Chẳng hạn, nếu ăn ngũ cốc tăng cường sắt cho bữa sáng, bạn nên chọn nước cam, thay vì cà phê.
---------------------
Xem dinh dưỡng bà bầu 3 tháng cuối cần bổ sung gi

Thứ Tư, 22 tháng 3, 2017

Dinh dưỡng cho thai phụ: cần đủ và chính xác

Khẩu phần ăn uống cho phụ nữ mang thai Đặc biệt quan trọng, bởi vì đây là nền tảng cho sự phát triển và sức khỏe của thai nhi. mang đến đầy đủ chất dinh dưỡng cũng là việc mà các bà bầu cần làm để duy trì sức khỏe, vẻ đẹp cho chính mình.

Tại sao phải chú ý bổ dung dinh dưỡng cho thai phụ?

Dinh dưỡng cho mẹ bầu luôn là mối chú trọng hàng đầu trong thời gian mang thai. Không phải ngẫu nhiên mà những thai phụ lại được khuyên ăn uống đủ chất, lựa chọn kỹ các loại thực phẩm. Thực phẩm mà bà bầu ăn hàng ngày không chỉ được chuyển hóa thành năng lượng cần thiết cho hoạt động của cơ thể, đó còn là nguồn dinh dưỡng để thúc đẩy sự tăng trưởng toàn diện của thai nhi.

Khi có thai, một số thai phụ có biểu hiện uể oải, chán ăn, thèm những món ăn theo sở thích của mình. Cơ thể người mẹ có thể thiếu đi các chất cần thiết cho sự tăng trưởng của bào thai như: chất đạm, sắt, canxi, magie… Trong khi đó, nhu cầu cung cấp chất dinh dưỡng ở giai đoạn này lại cao hơn mức bình thường. Một chế độ dinh dưỡng nghèo nàn có thể dẫn đến các hệ lụy đáng tiếc cho trẻ về lâu dài. Chẳng hạn, thiếu axit folic có thể gây ra những dị tật ống thần kinh cho thai nhi.


Những chất dinh dưỡng không thể thiếu trong dinh cho bà bầu

Chất đạm và chất béo

Chất đạm và chất béo giúp xây dựng và lớn mạnh cơ thể của bé, từ cơ bắp, các lớp mỡ cho đến bộ não. Ngoài ra, chất béo cực kỳ cần thiết cho quá trình hấp thu vitamin tan trong dầu như vitamin A, D, E…

phụ nữ mang thai có thể chọn nguồn bổ sung chất đạm từ động vật như thịt bò, thịt heo, cá, tôm, trứng; từ thực vật như đậu tương, đậu xanh, những loại đậu khác, mè (vừng), đậu phộng (lạc)… những loại thịt như thịt ba chỉ heo, thịt bò, các loại cá béo cũng là nguồn cung cấp chất béo mà bạn có thể dùng. Tuy nhiên, những chuyên gia về chế độ dinh dưỡng mang thai lại khuyến khích sử dụng các loại dầu từ thực vật như dầu olive, dầu hướng dương, dầu mè, dầu nành, dầu hạt cải, dầu gạo… Không chỉ tốt cho tim mạch, dầu thực vật cũng thường chứa các loại vitamin tan trong chất béo.

Vitamin và khoáng chất

Vitamin và khoáng chất là nhóm vi lượng không thể thiếu trong thực đơn ăn uống cho chị em thai phụ, giúp bảo vệ cơ thể chống lại bệnh tật và sự lão hóa. Có thể đề cập tác dụng của những loại vitamin như vitamin C tăng sức đề kháng, vitamin D tăng sức đề kháng và nâng cao khả năng hấp thụ canxi cho xương và răng, vitamin nhóm B tăng chuyển hóa năng lượng trong cơ thể… Bên cạnh vitamin, những khoáng chất cũng cực kỳ cần thiết, chẳng hạn, sắt tham tham gia tạo máu và là một phần quan trọng để cấu tạo nên nhiều enzym cho cơ thể. Canxi cũng là một chất dinh dưỡng cực kỳ quan trọng, nó hỗ trợ hình thành răng và xương của bé, hỗ trợ bé đạt được kích thước “chuẩn” khi ra đời.

Người mẹ nên ăn nhiều loại rau và trái cây khác nhau như: dưa hấu, cam, nho, đu đủ, xoài, bầu bí, măng tây, rau cải, cà chua, cà rốt… để cung cấp vitamin cần thiết cho cơ thể. Ngoài ra, bạn không nên nấu thức ăn quá chín vì một số loại vitamin dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao. Để hấp thụ có lợi rất nhiều loại vitamin, bạn cũng nên ăn đầy đủ lượng chất béo cần thiết.

Chất xơ

Chất xơ giúp cho quá trình bài tiết thức ăn thừa ra khỏi cơ thể một cách dễ dàng hơn. chị em thai phụ nên ăn nhiều rau xanh và trái cây để cung cấp chất xơ. Ngoài ra, bạn cũng có thể chọn những loại rau câu, tảo biển hoặc bột rau giàu chất xơ hòa tan.

Những món cần đào thải để đảm bảo dinh dưỡng cho bà bầu

Thực phẩm chứa chất kích thích

Các món như rượu bia, cà phê nên được loại trừ khỏi thực đơn dinh dưỡng cho mẹ bầu ngay từ những ngày đầu mang thai cho đến tận khi cai sữa cho trẻ. đa dạng bằng chứng đã chỉ ra mối liên hệ của việc phụ nữ mang thai sử dụng quá phổ biến các loại món ăn, đồ uống có chất kích thích với các giảm thiểu trong khả năng ngôn ngữ, học hỏi và chứng tăng động giảm chú ý ở trẻ được sinh ra. Bên cạnh đó, khi mẹ uống đồ uống có cồn, thai nhi sẽ phải mất gấp đôi thời gian so với mẹ để thải hết lượng cồn ra khỏi máu. Điều này làm nguồn năng lượng cần cho quá trình phát triển của bé trong bụng mẹ bị giảm đi đáng kể.

Ngộ độc cồn có thể làm tăng tỷ lệ phát bệnh sinh non và tỷ lệ thai nhi bị chết lưu trong bụng mẹ. Người mẹ mang thai Tuy hút thuốc đa dạng hoặc hút thuốc thụ động, đều có thể dẫn đến thai bị biến chứng hoặc sinh non, Vì vậy mà đối với chị em thai phụ cần cấm hẳn việc hút thuốc và uống rượu.

Món ăn chứa nhiều muối

Trong những tháng cuối thai kỳ, phụ nữ mang thai nên ăn các món ăn nhạt, vì muối sẽ làm cơ thể tích nước, dẫn đến phù nề. Ẳn quá nhiều muối cũng khiến bạn dễ bị tăng huyết áp, điều này có thể sẽ gây nguy hiểm cho thai nhi.

Món ăn nghèo dinh dưỡng

Có thể tổng hợp những loại món ăn, đồ uống nghèo dinh dưỡng vẫn thường hiện diện trong thực đơn của thai phụ như kẹo ngọt, nước ngọt, bánh snack, bánh tráng trộn, gỏi khô bò… Khi đã qua chế biến, lượng dinh dưỡng trong thực phẩm giảm đi. Đó là chưa kể, bạn hoàn toàn không biết chúng có được chế biến một cách hợp vệ sinh hay không.

Bà bầu ăn trứng ngỗng như thế nào mới đúng?

Trứng ngỗng là loại thực phẩm giàu dinh dưỡng cho các mẹ đang mang thai. Đặc biệt, nhiều chị em thai phụ ăn trứng ngỗng với hi vọng con sinh ra sẽ thông minh. Thực hư lợi ích của trứng ngỗng ra sao và ăn trứng ngỗng thế nào mới đúng?
Từ xa xưa, trứng ngỗng đã được xem là món ăn không thể thiếu khi mang thai, với quan niệm bà bầu ăn trứng ngỗng con mới thông minh. Cũng theo quan niệm dân gian, số lượng dành cho con trai là 7, còn bé gái là 9, dẫn đến việc bà bầu mặc dù thích hay không cũng phải cố gắng ăn thật nhiều trứng ngỗng. Cho đến nay, đây vẫn là một món ăn truyền thống cho những chị em thai phụ. Nhưng đã có không ít phụ nữ mang thai không tin về tác dụng của trứng ngỗng. Liệu đây có phải là thức ăn số một cho những mẹ bầu?

Cân đo lợi và hại khi ăn trứng ngỗng

Trước hết, mẹ nên tìm hiểu việc ăn trứng ngỗng có công dụng gì? Trứng ngỗng có trọng lượng từ 150 đến 200g. Trong 100g trứng ngỗng có: 13g protein, 14,2g lipid, 360mcg vitamin A, 71mg canxi, 210 mg phốt-pho; 3,2 mg sắt; 0,15mg vitamin B1, 0,3mg vitamin B2, 0,1mg vitamin PP… Đây đều là các dưỡng chất cần thiết cho sức khỏe của chị em thai phụ và sự phát triển của thai nhi. Vì thế, ý kiến cho rằng ăn trứng ngỗng có lợi cho mẹ bầu có phần đúng.


Thế nhưng, câu trả lời cho thắc mắc “bà bầu ăn trứng ngỗng có tốt không” chỉ nằm ở mức tương đối. Không nên nói quá công dụng của trứng ngỗng. Trong số các loại gia cầm, trứng ngỗng có kích cỡ lớn nhất. Chính vì kích thước “khủng” này, các quan niệm truyền thống mới cho rằng bà bầu ăn nhiều trứng ngỗng giúp cho em bé sinh ra được mập mạp, thông minh và ít bệnh vặt. Nhưng các nghiên cứu kỹ thuật cho rằng, thành phần dinh dưỡng trong trứng ngỗng không cân đối bằng trứng gà. Cụ thể, những chuyên gia dinh dưỡng cho rằng nếu bà bầu muốn cung cấp protein trong thực đơn hàng ngày thì ăn trứng gà hoặc trứng cút sẽ tốt hơn so với trứng ngỗng. Lượng chất béo trong trứng ngỗng cũng khá lớn, không tốt cho những chị em thai phụ bị cao huyết áp hay gặp vấn đề tim mạch.
Chưa kể đến việc trứng ngỗng giá cao hơn so với trứng gà, lại hiếm thấy. Trong khi trứng gà phổ biến tại cửa hàng thực phẩm tươi sống.

Ăn trứng ngỗng bao nhiêu là đủ?

Theo những chuyên gia, trứng ngỗng chỉ nên là một phần của khẩu phần ăn uống khi mang thai. Bên cạnh trứng ngỗng, mẹ cũng cần ăn uống thêm nhiều thực phẩm khác. Muốn thai nhi phát triển và khỏe mạnh, mẹ cần ăn phổ biến các thực phẩm sạch. Không nên ăn uống bồi bổ quá nhiều chất đạm sẽ gây khó tiêu cho mẹ. Với lượng dinh dưỡng trong trứng ngỗng, mẹ chỉ nên giới hạn trong mức 1 quả/ tuần nếu thấy ngon miệng.

Quan niệm mẹ bầu ăn trứng ngỗng giúp thai nhi thông minh không có căn cứ kỹ thuật. Thay vào đó, bà bầu nên ăn chế độ ăn cung cấp đầy đủ vitamin và khoáng chất theo tháp dinh dưỡng
sẽ hỗ trợ thai nhi khỏe mạnh. Ngoài ra, em bé thông minh hay không, còn phụ thuộc và phổ biến yếu tố: dinh dưỡng, di truyền và môi trường giáo dục.

Chị em thai phụ ăn trứng ngỗng vào tháng thứ mấy?

Theo quan điểm truyền thống, bà bầu nên ăn trứng ngỗng từ tháng thứ 3 trở đi. Điều này cũng có phần hợp lý, vì trong trứng ngỗng có rộng rãi vitamin A. Việc dùng quá liều vitamin A trong những tháng đầu thời gian bầu bí có thể sẽ gây dị tật cho thai nhi.

Thực phẩm giúp thai nhi khỏe mạnh?

Không cần thiết phải có trứng ngỗng, chế độ ăn uống đầy đủ và kỹ thuật vẫn sẽ giúp bé ra đời khỏe mạnh và thông minh. Mẹ cần có dưỡng chất thuộc 4 nhóm thực phẩm tinh bột, đạm, béo, vitamin và khoáng chất, nhất là axit folic, canxi và chất sắt.
Đáp ứng axít folic: Từ trước và trong quá trình mang thai sẽ giảm thiểu tối đa dị tật ống thần kinh cho thai nhi. Axít folic có trong những loại rau lá xanh như: cải bó xôi, những loại đậu (đỗ), bí ngòi…
Ăn thực phẩm chứa nhiều Omega 3: Omega 3 đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển não bộ của bé. các loại món ăn chứa nhiều omega 3 có trong các loại cá như :cá hồi, cá ngừ, cá tuyết, đậu phụ, các loại hạt dinh dưỡng như hạt bí ngô, hạt óc, hạnh nhân…
Bổ sung chất sắt: giúp hạn chế vấn đề thiếu máu do thiếu sắt trong thời gian mang thai. Hạn chế tình trạng trẻ bị sinh non, sinh nhẹ cân. Mẹ nên ăn các loại thịt nạc bò, nạc heo, nạc gà… Song song với chế độ ăn mang một lượng lớn sắt, mẹ bầu nên đáp ứng Vitamin C để việc hấp thu chất sắt có lợi nhất. giảm thiểu các chất kích thích như trà, cà phê vì nó giảm thiểu sự hấp thu chất sắt vào cơ thể.
Thức ăn dồi dào canxi: giúp hệ xương, răng của bé lớn mạnh. Ngoài việc bổ sung viên uống canxi, thai phụ nên ăn món ăn dồi dào canxi trong thực đơn hàng ngày như: tôm, cua biển, tảo biển, rau bina, chuối…
Như vậy, phụ nữ mang thai ăn trứng ngỗng không phải là lựa chọn tối ưu để thai nhi tăng trưởng có lợi và bé sinh ra thông minh, lanh lợi. Mẹ có thể mang đến trứng ngỗng vào chế độ dinh dưỡng trong thai kỳ nhưng không nên ăn quá nhiều. Hãy xem đây là lựa chọn để thay đổi món và không bắt buộc bản thân ăn khi không thích, mẹ nhé!
--------------------
Xem thêm: bà bầu ăn gì để con thông minh

Thứ Hai, 20 tháng 3, 2017

Mẹ bầu cần lựa chọn thực phẩm nào trong 3 tháng cuối?

Để có đủ dinh dưỡng cho thai nhi tăng trưởng, và chuẩn bị cho hành trình sinh đẻ sắp tới, thai phụ nên ăn gì trong 3 tháng cuối? Đừng bỏ qua những thực phẩm sau đây cần có trong thực đơn dinh dưỡng mang thai nhé!

1/ Những chất dinh dưỡng quan trọng trong 3 tháng cuối

– Chất béo: Tam cá nguyệt thứ ba là giai đoạn quan trọng đối với sự tăng trưởng quá trình trao đổi chất ở bé. Đó là khi não bộ tăng trưởng những kết nối liên quan đến quá trình trao đổi chất. Theo khuyến nghị của các chuyên gia dinh dưỡng, phụ nữ mang thai nên cung cấp chất béo lành mạnh trong thực đơn để hỗ trợ quá trình mang thai và chuẩn bị cho con bú.

– Vitamin C: Là thành phần quan trọng trong quá trình hình thành các mô liên kết ở da, xương, đẩy nhanh quá trình chữa lành vết thương và tăng khả năng hấp thụ sắt của cơ thể, phụ nữ mang thai không thể bỏ qua vitamin C trong những tháng cuối thai kỳ. Lượng vitamin C cần thiết trong giai đoạn mang thai khoảng 85 mg mỗi ngày, và 120 mg đối với những phụ nữ đang cho trẻ bú.

– Chất sắt: 3 tháng cuối thời gian mang thai, khối lượng máu tăng vọt lên khiến mẹ bầu phải chú tâm bổ sung thêm sắt cho cơ thể. Thiếu sắt trong thời kỳ này có thể dẫn đến mất máu quá không ít trong quá trình sinh con do máu không thể đông lại.

– Protein: góp mặt trong suốt 9 tháng mang thai của mẹ, protein có vai trò quan trọng trong giai đoạn cuối của thai kỳ. Những axit amin trong protein tạo nền tảng cơ bản cho sự phát triển các tế bào, thúc đẩy vận động của những cơ quan trong cơ thể mẹ để phục vụ cho nhu cầu “tăng vọt” của bé trong giai đoạn này.



2/ Chế độ dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng cuối cần chú ý gì?

– Họ hàng nhà cam, quýt: giàu vitamin C cho hệ miễn dịch của mẹ, vitamin A giúp sự phát triển của xương, răng và nuôi dưỡng các tế bào DNA của thai nhi, trái cây và rau xanh là thực phẩm thai phụ không thể bỏ qua.

– Thịt bò: Không chỉ là nguồn cung cấp sắt mang một lượng lớn, thịt bò còn chứa protein, kẽm giúp tăng cường hệ miễn dịch và hạn chế nguy cơ sinh non, cũng như thai nhi nhẹ cân sau sinh.

– Đu đủ: Vừa bổ sung cho cơ thể những chất dinh dưỡng cần thiết như vitamin C, folate, chất xơ và kali, đu đủ vừa giúp giảm chứng ợ nóng khi mang thai. Khi ăn đu đủ, bà bầu nên chọn đu đủ chín, pepsin trong mủ đu đủ xanh có thể gây ra những cơn co thắt dẫn đến sinh non hoặc sảy thai.

– Đậu nành Nhật Bản: Là thức ăn cực kỳ dễ chế biến, đậu nành Nhật Bản chứa vô cùng không ít chất đạm, canxi, chất xơ, vitamin A và B. Chỉ cần luộc chín và rắc thêm chút muối, bà bầu đã có ngay một thức ăn ngon lành và dồi dào chất dinh dưỡng.

– Ớt chuông: Vitamin A và C trong ớt chuông rất có lợi cho hệ miễn dịch của thai phụ. bà bầu có thể sử dụng ớt tươi để thêm vào các món chiên xào hoặc nướng với một ít dầu oliu và tỏi. Ớt chuông sấy khô cũng là thức ăn vặt hấp dẫn của nhiều mẹ.

Mẹo chặn nguy cơ suy dinh dưỡng ở người già

Vì quá trình lão hóa, người cao tuổi cực kỳ dễ mắc bệnh và suy dinh dưỡng, cần khắc phục bằng chế độ ăn nhiều cá, bổ sung đạm thực vật như đậu hũ, tàu hũ ky, sữa đậu nành, các loại đậu đỗ, ngũ cốc nguyên hạt. Hiện nay, thực trạng suy dinh dưỡng người già chiếm tỷ lệ đến 50% và ngày càng gia tăng.

Có không ít nguyên nhân dẫn đến hiện tượng suy dinh dưỡng ở người già. Theo quy luật tự nhiên, cùng với tiến trình thời gian, các cơ quan trong cơ thể người cao tuổi bị thoái hóa, kém chức năng dần, chưa kể đến là hoạt động của cơ quan tiêu hóa suy giảm đáng kể, răng yếu hơn, giảm cảm giác vị giác, khứu giác khiến người cao tuổi chán ăn. Người cao tuổi luôn có nhiều bệnh mãn tính đi kèm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

Hơn nữa, người già thường rất chủ quan, không nhận ra tầm quan trọng của dinh dưỡng. Hầu hết ăn uống thất thường, chế biến, lưu trữ bảo quản thức ăn không đúng cách cũng khiến cơ thể không nhận đủ dưỡng chất. Một số người già sống cô đơn, ăn một mình, không có người chia sẻ nói chuyện nên có cảm giác chán ăn. Hoặc do mang nặng tâm lý mặc cảm "người thừa", buồn giận con cháu không muốn ăn, do hoàn cảnh khó khăn không có điều kiện kinh tế và chăm sóc tốt nên những cụ dễ bị suy dinh dưỡng.



Thực đơn dinh dưỡng cho người già hợp lý phải đảm bảo đủ năng lượng với tỷ lệ cân đối, cách phân bố bữa ăn hợp lý, chế biến phù hợp với hiện tượng sức khỏe và bệnh lý mãn tính đi kèm. Cần phải lựa chọn đa dạng thực phẩm mới cung cấp đủ các dưỡng chất cần thiết, cụ thể như sau:

- Có thể giảm lượng cơm, ăn thêm khoai củ, bắp vì đây là thực phẩm ít năng lượng, không gây béo mà lại có nhiều chất xơ giúp chống táo bón, đào thải cholesterol thừa và ngừa ung thư đại tràng... Lưu ý: Nên chọn gạo mềm dẻo, không xát quá trắng.

- Nên ăn nhiều cá. Mỗi tuần nên ăn ít nhất 3 lần cá. Không ăn quá 3 quả trứng. Tăng sử dụng đạm thực vật như đậu hũ, tàu hũ ky, sữa đậu nành, các loại đậu đỗ, ngũ cốc nguyên hạt.

- Sữa là thực phẩm cực kỳ phù hợp cho người cao tuổi, đặc biệt đối với những người ăn uống khó khăn do suy giảm hệ răng nhai, ăn không ngon miệng, nguy cơ suy dinh dưỡng nên chọn loại sữa năng lượng cao. Nên chọn sữa cho người già có nguồn gốc từ đậu nành, mang một lượng lớn canxi hoặc sữa chua vô cùng có lợi cho sức khỏe những cụ.

- Cần mang đến nhiều rau, củ, quả bởi đây là nguồn cung cấp vitamin, khoáng chất và chất xơ hỗ trợ tăng sức khỏe, ngăn ngừa bệnh tật, giảm quá trình lão hóa.

- Giảm thiểu mỡ động vật, không ăn quá ngọt, hạn chế bia rượu, không ăn mặn. Uống đủ khoảng 1,5 lít nước mỗi ngày.

- Chế biến món ăn mềm, dễ nuốt nhưng không nên xay quá nhuyễn làm giảm khẩu vị món ăn, mỗi bữa đều phải có canh cho dễ ăn.

Ngoài ra, con cháu cần thường xuyên cẩn thận những cụ bằng việc quy tụ sum vầy gia đình trong mỗi bữa ăn. Khi thấy ông bà, cha mẹ ăn ít vào những bữa chính, nên đáp ứng thêm bữa ăn phụ giữa những buổi. Với người cao tuổi, việc ăn uống đủ chất, cung cấp đủ năng lượng là cách có lợi nhất để không bị suy dinh dưỡng.

Thứ Sáu, 17 tháng 3, 2017

3 điều nên làm khi trẻ biếng ăn

Biếng ăn là một vấn đề nan giải của đa số những mẹ trong quá trình nuôi dưỡng trẻ. Làm thế nào để con không chán ăn và giữ chúng khỏe mạnh cả về thể chất lẫn tinh thần? Cùng tìm hiểu “bí kíp” của các mẹ sau đây nhé!

1/ Đa dạng thực đơn
Thay đổi chế độ dinh dưỡng cho trẻ em là cách đơn giản được rộng rãi mẹ áp dụng. Mẹ nên tìm thêm phổ biến món mới với phổ biến màu sắc bắt mắt hơn. Thay vì xào thịt với đậu que, mẹ có thể thêm một ít cà rốt thái sợi vì trẻ em thường bị thu hút bởi màu sáng, rực rỡ. Thật dễ dàng, đúng không?



2/ Ngon mắt, ngon miệng
Bạn Nguyễn Như Ngọc (35 tuổi- Nha Trang) đã quan tâm nhiều hơn đến việc chăm chút trang trí cho thức ăn. Bạn chia sẻ “Khi con gái từ chối ăn những món “tủ” của bé, mình quyết định phải thay đổi hình thức trình bày món ăn để sinh động và đẹp mắt hơn”.

Tuy “tốt gỗ hơn tốt nước sơn” nhưng nếu cả “nước sơn” và “gỗ” cùng “tốt” thì vẫn hay hơn nhiều đúng không? Không chỉ nên cẩn thận hình thức, mẹ cũng nên thêm một chút gia vị cho món ăn thêm đậm đà. Khi thị giác và khứu giác bị kích thích, bé sẽ ăn được phổ biến hơn. Chẳng hạn như lúc làm bánh mì cho trẻ ăn sáng, bạn có thể sáng tạo ra một “vườn thú” dành cho bé.

3/ Nghiêm khắc
Một trong những lý do bé biếng ăn là do ham chơi. Việc cho bé chơi đùa, chạy nhảy là thói quen không tốt. Như vậy, cứ mỗi lần đến giờ ăn bé lại phải coi tivi hoặc được dẫn đi dạo mới chịu ăn. Đối với các tình huống như vậy, mẹ nên “thiết lập” cho con một thói quen ăn uống lành mạnh. Không nên cho trẻ ăn vặt trước giờ cơm vì như vậy bé sẽ đầy bụng và không muốn ăn thêm cơm.

Ngoài ra, cả gia đình nên có một giờ ăn nhất định. Nếu không chịu ăn, bé phải chờ vào đúng bữa sau để được ăn tiếp. Mẹo này đòi hỏi sự cứng rắn của cả bố, mẹ và tất cả người thân trong gia đình. Nếu bé quấy khóc, bạn cứ mặc kệ. Nếu không ai cẩn thận, bé sẽ tự động nín khóc mà thôi. Điều đáng nói hơn, mẹ phải chú ý, không nên cho con chạy nhảy hoặc đánh giá tivi trong khi ăn. Vì như vậy sẽ làm bé mất tập trung và cũng không tốt cho quá trình tiêu hóa của con. Bé có thể xem tivi sau khi hoàn tất phần ăn của mình.

Bạn có thể xem thêm: các loại sữa cho trẻ biếng ăn tốt hiện nay.

Thứ Năm, 16 tháng 3, 2017

Con ăn quá chậm, mẹ xử trí ra sao?

Trẻ ăn quá chậm không chỉ tác động không tốt tới sức khỏe và hành vi của con mà còn khiến mẹ dễ căng thẳng, suy nhược. Đâu là cách cho những mẹ khi bé ăn quá chậm?

1. Cho con biết thời gian ăn
Nếu đã loại trừ được nguyên nhân khiến bé ăn chậm là do ăn vặt thì phương pháp này vô cùng có thể sẽ có kết quả tốt với bạn. Trước mỗi bữa ăn, bạn hãy cho bé biết thời gian con có để ăn xong và đặt đồng hồ báo giờ để bé biết. Nên để chuông báo nhắc 5 hoặc 10 phút trước khi hết giờ nhé. Nếu hết thời gian mà bé vẫn chưa ăn xong, mẹ cũng hãy bình tĩnh nói với con rằng: “Hết giờ ăn rồi nhé.” và mang thức ăn đi. Chỉ sau vài lần, bé sẽ biết rõ thời gian cho một bữa ăn.

2. Loại bỏ những yếu tố khiến bé không tập trung
Một sai lầm ở hầu hết cha mẹ thời hiện đại phạm phải đó là cho bé coi TV, dùng điện thoại hoặc máy tính bảng trong lúc ăn. Con nít cực kỳ dễ mất tập trung nên nếu bạn để con coi TV hoặc chơi với những thiết bị kỹ thuật trong lúc ăn, trẻ dễ hình thành thói quen ăn chậm. Thật khó để bé vừa nhai nuốt vừa công nhận phim hoặc chơi game vì khả năng làm nhiều việc cùng lúc của trẻ hãy còn chưa nhiều.

3. Mẹ nói chuyện với con
Khi bạn thấy thoải mái và vui vẻ, hãy dành thời gian để trao đổi với con về chuyện ăn uống của bé. Bạn cần nói cho trẻ hiểu rằng thức ăn để lâu sẽ không còn tốt nữa và sẽ bất lợi cho sức khỏe của bé. Hơn nữa, bé sẽ có nhiều thời gian hơn để tham gia những hoạt động mà bé thích nếu bé ăn nhanh hơn.


4. Chú ý tới lượng món ăn mỗi bữa
Một số mẹ vì muốn con ăn nhiều và nhanh tăng cân mà mỗi bữa đều chuẩn bị cho bé nhiều món ăn. Điều này có thể gây “ngán ngẩm” cho cả những đứa trẻ vốn được đánh giá là ăn nhanh. Đây cũng là lý do vì sao có những đứa trẻ ăn chậm nhưng lại thừa cân hoặc béo phì. Do vậy, mẹ cần xem lại lại thực đơn hằng ngày của bé để đảm bảo rằng khẩu phần dinh dưỡng mà bạn đang áp dụng là phù hợp với độ tuổi và cân nặng của con yêu, nhất là với chế độ dinh dưỡng cho trẻ mầm non.

5. Khích lệ và động viên con đúng thời điểm
Trẻ con nào cũng muốn được khen, đây là chân lý mà bạn có thể thực hiện trong việc hỗ trợ con ăn nhanh hơn. Mỗi khi con ăn xong bữa trong thời gian quy định hoặc chỉ đơn giản là ăn nhanh hơn bữa trước đó, hãy khen ngợi con. Bé rất thích làm hài lòng cha mẹ và được khen rằng: “Con ngoan lắm.” Nghe thì dễ nhưng thực hiện không dễ đâu mẹ nhé.

6. Sáng tạo trong chế biến bữa ăn cho bé
Có vô số cách mà mẹ nên thực hiện để biến bữa ăn của con trở nên đặc sắc hơn. Sử dụng vài dụng cụ cắt rau quả, khuôn bánh cùng một chút sự kiên nhẫn là mẹ đã có những món ăn trông thật bắt mắt cho bé. Một vài bí quyết nho nhỏ dành cho mẹ đây:
Cắt rau củ thành những hình ngôi sao, trái tim… bằng dụng cụ cắt.
cho trẻ ăn trong những chén hoặc đĩa có hình nhân vật hoạt hình mà bé thích.
Gọi tên rau củ một cách vui nhộn như “bé đậu xanh nhỏ ngốc ngếch” hoặc “anh bông cải dũng mãnh”.
cho con tham gia vào việc chuẩn bị bữa ăn.

Đa phần những bé đều chỉ ăn chậm khi ở tuổi chập chững, Do đó, bố mẹ nên hy vọng rằng với các cố gắng kể trên, tốc độ ăn uống của bé sẽ được cải thiện sau một thời gian kiên trì. Tuy nhiên, thói quen ăn chậm cũng có thể là dấu hiệu của các bệnh như dị ứng, trào ngược dạ dày hoặc rối loạn cảm giác nữa đấy mẹ nhé. Cần theo dõi con lưu ý để phát hiện} ra các triệu chứng bất thường đi kèm và đưa trẻ đi khám kịp thời nếu nghi ngờ trẻ mắc bệnh.
--------------------
Mời bạn đọc tìm hiểu thêm: chao dinh duong cho be

Thứ Ba, 14 tháng 3, 2017

Người già uống sữa sao cho đúng?

Sữa là sản phẩm cực kỳ mang một lượng lớn canxi, mang một lượng lớn đạm quý (đầy đủ các axit amin cần thiết với tỷ lệ cân đối) và mang một lượng lớn vitamin quý giá cho cơ thể như vitamin A, vitamin D, vitamin nhóm B… nên đây là thực phẩm bổ dưỡng cần thiết cho tất cả mọi người, kể cả người cao tuổi. 

Nhưng sử dụng loại thực phẩm này sao cho đúng cách thì còn nhiều người chưa rõ:

1. Nên nhớ sữa chỉ là bữa phụ
Người cao tuổi cần nhận đủ canxi hàng ngày để phòng tránh loãng xương. Tuy canxi có trong nhiều thực phẩm khác nhau (cá nhỏ ăn luôn xương, tôm tép ăn cả vỏ, rau xanh, đậu hủ…), nhưng người cao tuổi thường ăn ít hơn lúc trẻ nên lượng canxi đưa vào cơ thể từ chế độ ăn hàng ngày sẽ không đủ, trong khi đó nguy cơ loãng xương của họ lại cao. Canxi từ sữa vô cùng dễ hấp thu nên người cao tuổi cần uống sữa thường xuyên mỗi ngày (khoảng 1 – 2 ly) để mang đến canxi cho cơ thể, giúp phòng ngừa loãng xương.

Tuy sữa dành cho người già là thực phẩm mang một lượng lớn dinh dưỡng, nhưng chỉ có thể đáp ứng như là bữa phụ chứ không thể thay thế hoàn toàn cho bữa chính hàng ngày được vì sẽ mất cân đối do sữa không có đủ những dưỡng chất khác mà cơ thể cần dung nạp như chất sắt, kẽm, chất xơ, một số vitamin… Nếu chỉ uống sữa mà không ăn bữa chính sẽ không thể mang đến đủ nhu cầu năng lượng cho cơ thể. Trong trường hợp ăn ít hoặc đau ốm, cần chia nhỏ bữa ăn (ăn ít và nhiều lần), dùng thêm các loại thực phẩm nhiều năng lượng, kết hợp tăng số bữa phụ (uống sữa hoặc những món ăn phụ bổ dưỡng và dễ tiêu hoá khác).

2. Không dùng sữa trước và sau khi uống thuốc

Những chất khoáng trong sữa như canxi và magie phản ứng hóa học với thuốc, ảnh hưởng đến sự hòa tan và hấp thu thuốc. Do vậy, không nên uống sữa trước và sau khi uống thuốc 1h. Không nên kết hợp trà và sữa. Uống một ly sữa nóng trước khi ngủ như có một liều thuốc an thần tự nhiên, giúp bạn có giấc ngủ ngon. Tryptophan có trong sữa chính là chất đóng vai trò an thần tự nhiên này.


3. Lựa chọn sữa phù hợp với độ tuổi và tùy bệnh
Thông thường sữa cho bé và người bình thường là dạng sữa nguyên kem, chất béo của sữa là chất béo no nguồn gốc động vật nên sẽ chứa nhiều cholesterol không thích hợp đối với người già nếu uống hàng ngày. Thế nhưng đối với người gầy, không có bệnh mãn tính không lây như: rối loạn lipid máu, cao huyết áp, đái tháo đường… và chế độ ăn rất ít thực phẩm nguồn gốc động vật giàu cholesterol (thịt heo, thịt bò, mỡ…) thì uống loại sữa này vẫn được.

Việc chọn loại sữa nào còn phải tuỳ thuộc vào tình trạng sức khoẻ của mỗi người. Đối với các người mắc bệnh mãn tính như tim mạch, tiểu đường thì nên dùng loại sữa không béo, không đường. Lượng sữa uống mỗi ngày sẽ phải cân đối với các thực phẩm khác để bảo đảm đường huyết ổn định. Người chỉ bị viêm khớp thì có thể vẫn uống được sữa hơi béo, hơi ngọt nếu thích. Tuy nhiên, cần chú trọng đối với người thừa cân, béo phì nếu dùng sữa béo, ngọt sẽ làm tăng cân nhanh chóng và sẽ tăng sức chịu đựng đối với các khớp chịu sức nặng cơ thể như khớp háng, khớp gối, khớp cổ chân nên sẽ khó điều trị khỏi thực trạng viêm và đau khớp.

4. Cách uống sữa hợp lý phòng tai họa
Sữa là thực phẩm dồi dào canxi ở dạng dễ hấp thu. Chỉ khi nào lượng canxi đưa vào cơ thể quá thừa thì mới bị thải qua đường thận gây sạn thận. Trường hợp này xuất hiện ít trong chế độ ăn thông thường mà do dùng thuốc canxi liều cao, kéo dài. Do vậy, khi dùng nhiều thực phẩm chứa nhiều canxi hoặc uống thuốc canxi phòng loãng xương thì cần chú ý uống nhiều nước để giảm nguy cơ sạn thận.

Một số người khi uống sữa hay bị đau bụng, tiêu chảy… là do cơ thể thiếu men lactase để hấp thu loại đường lactose có trong sữa. Để khắc phục tình trạng này, nên giảm lượng sữa trong mỗi lần uống (có thể dưới 100ml/lần) và tăng dần lên khi thích ứng. Nếu vẫn không cải thiện được thì có thể chuyển sang thay thế bằng sản phẩm khác của sữa như yaourt, sữa chua, phô mai… hoặc có thể dùng sữa đậu nành trong dinh dưỡng cho người già

Những điều cần biết về bảng cân nặng cho thai nhi?

Dựa vào bảng cân nặng thai nhi, các mẹ sẽ biết được tình trạng sức khỏe và tốc độ phát triển của đứa con trong bụng thế nào để từ đó có chế độ ăn uống hợp lý và xây dựng lối sống khoa học.
Tham khảo bảng cân nặng thai nhi
Từ tuần thứ 8 - 20, chiều dài của bé được tính từ đầu đến mông. Bởi trong khoảng thời gian này, chân của bé vẫn còn cuộn tròn, rất khó để đo. Từ tuần thứ 21 - 40 thai kỳ, chiều dài được đo từ đầu đến cả chân.
Lưu ý rằng, bảng cân nặng thai nhi cũng như chiều dài theo tuần tuổi như trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vì mỗi thai nhi là một cá thể riêng biệt có tốc độ phát triển của riêng mình. Trọng lượng và chiều dài bé nhà bạn có thể khác biệt đôi chút. Để hiểu rõ chính xác về sức khỏe thai kỳ, mẹ bầu nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa.
>>> Đọc thêm: chế độ dinh dưỡng cho trẻ mầm non
Mách mẹ bầu cách tính cân nặng thai nhi cực “chuẩn”
1. Dựa vào chu vi bụng của mẹ
Nếu chưa có thời gian đi siêu âm hoặc ngày nào mẹ cũng muốn biết tình hình cân nặng của thai nhi thì phải làm sao? Sờ nắm bụng để đo chu vi bụng và chiều cao tử cung là cách dễ thực hiện nhất. Các mẹ hãy xem qua cách tính sau:
Trọng lượng thai nhi= ((chiều cao tử cung + chu vi bụng) x 100)/4
Trong đó
- Trọng lượng thai nhi tính theo gam (g).
- Chiều cao tử cung (cm) được tính từ bờ trên mu cho đến đáy tử cung.
- Đo chu vi bụng bằng cách đo vòng bụng ở chổ phình nhất.
Thế nhưng các chuyên gia cũng lưu ý rằng tùy theo cơ thể người mẹ gầy hay béo, tử cung chứa nước ối nhiều hay ít vẫn có thể sai số chứ không đúng hoàn toàn.

2. Dựa vào các chỉ số siêu âm để tính cân nặng thai nhi
Trong cách tính toán cân nặng của thai nhi có nhiều chỉ số hiện trên kết quả siêu âm các mẹ cần ghi nhớ:
- Đường kính lưỡng đỉnh: BPD
- Chu vi bụng: AC
- Chiều dài xương đùi: FL
- Chu vi vòng đầu: HC
- Đường kính ngang bụng: TAD.
Sau đây là một số cách tính trong siêu âm sản khoa:
- Trọng lượng thai nhi (g) = [BPD (mm) - 60] x 100.
- Trọng lượng thai nhi (g) = 1,07 × BDP (cm) × BDP (cm) × BDP (cm) 0,3 × AC (cm) × AC (cm) × FL (cm).
- Trọng lượng thai nhi (g) = (BPD (cm) x 900) - 5000.
Trường hợp thai nhi phát triển hơn hay kém tuổi thai
Khi nhìn vào bảng cân nặng thai nhi, mẹ thấy con mình đang nặng hơn so với trọng lượng tuổi thai trung bình. Hoặc chiều dài của thai nhi lớn hơn 3 cm so với mức trung bình, các mẹ bầu phải làm sao? Điều này có dẫn đến tình trạng khó sinh? Hãy đến gặp bác sĩ siêu âm và kiểm tra rõ để tìm hiểu lý do. Vì có thể thai nhi đang tiềm ẩn một số vấn đề về sức khỏe. Một số bệnh thường gặp như béo phì, tiểu đường, tiêu hóa...
Nếu chiều dài thai nhi ngắn hơn mức trung bình 3 cm? Bé có đang phát triển chậm? Các bác sĩ cho biết thai nhi quá nhỏ dễ dẫn đến tình trạng bé suy dinh dưỡng, cơ thể non kém trong tương lai. Ngoài ra các bệnh viêm phổi, trí não và hệ miễn dịch kém cũng là những đe dọa sức khỏe của bé. Có rất nhiều lý do làm sáng tỏ cho vấn đề này. Các bác sĩ sẽ tiến hành siêu âm và xét nghiệm để tìm ra do chức năng nhau thai hoặc quá trình vận chuyển dưỡng chất đến thai nhi gặp "trục trặc", chế độ ăn uống và tinh thần của người mẹ có tốt không?
------
Mời bạn xem thêm những điều cần biết về tháp dinh dưỡng cho bé để xây dựng thực đơn phù hợp cho bé.

Chủ Nhật, 12 tháng 3, 2017

Mẹ cho bé ăn trứng mỗi ngày tốt cho sức khỏe

Mỗi ngày ăn một quả trứng trong dinh dưỡng cho bé giúp con lớn mạnh trí não và ngăn ngừa bệnh tật.

Khám phá giá trị dinh dưỡng trong 1 quả trứng

Trong nhiều năm qua trứng được xem là thực phẩm quen thuộc với nhiều gia đình vì những giá trị dinh dưỡng mà nó mang lại. Cũng có không ít thông tin cho rằng ăn trứng thường xuyên khiến lượng cholesterol trong máu tăng cao. Tuy nhiên, một nghiên cứu gần đây đã chứng minh điều đó chưa hẳn đã đúng.

185mg là hàm lượng cholesterol có trong một quả trứng. Một đứa trẻ khỏe mạnh nên nạp vào cơ thể dưới 300mg/ngày. Vì thế mà, miễn là bé không hấp thụ quá mức này thì sẽ không có thực trạng gì.


Một quả trứng giống như một viên thuốc giàu vitamin. Các thành phần dinh dưỡng được tìm thấy trong quả trứng là:
Choline: giúp phát triển trí não, giúp bé thông minh.
Folate: sản sinh và duy trì lượng hồng cầu trong máu.
Sắt: giữ nhiệm vụ mang oxy đến các tế bào.
Lutein và Zeaxanthin: có lợi cho mắt và bảo vệ mắt khỏi các tác hại của tia UV.
Niacin: thúc đẩy chức năng thần kinh và hỗ trợ giải phóng năng lượng.
Omega-3: tăng cholesterol trong máu.
Protein: giữ cho cơ thể khỏe mạnh.
Riboflavin: giữ cho các mô cơ thể khỏe mạnh
Vitamin A: ngăn ngừa bệnh ung thư, tốt cho mắt.
Vitamin B12: bảo vệ chống lại bệnh tim.
Vitamin D: tốt cho xương và răng.
Vitamin E: đóng vai trò như một chất chống oxy hóa.
Kẽm: tăng sức đề kháng.

Các lưu ý khi cho con ăn trứng

Người ta tìm thấy trong quả trứng có một loại vi khuẩn mang tên Salmonella enteritidis. Nếu ăn trứng sống rất dễ bị ngộ độc Salmonella. Ở người lớn, vấn đề ngộ độc này có thể tự phục hồi mà không cần điều trị tuy nhiên đối với người già và trẻ em có hệ miễn dịch yếu nguy cơ bệnh nặng thêm là rất cao.
Để phòng tránh ngộ độc Salmonella, các mẹ cần:
- Trứng đảm bảo đã được luộc chín.
- Chọn các quả trứng còn nguyên vỏ, không vỡ nát.
- Rửa trứng trước khi đập vỡ.
- Trứng tuy tốt cho sức khỏe nhưng phải có điều độ, không nên cho bé ăn quá nhiều.
-------------------
Mời các mẹ tham khảo thêm: chế độ dinh dưỡng cho trẻ mầm non

Thứ Sáu, 10 tháng 3, 2017

Món ăn lợi sữa cho mẹ sau sinh

Nếu bạn trót lỡ kế hoạch khi đang cho con bú, hãy bổ sung những món ăn sau đây để tăng lượng sữa cho con cũng như tăng cường sức khỏe cho mình.

Xem thêm: Sữa cho mẹ sau sinh
Hạt mít hầm thịt nạc.
Lấy khoảng 150g hạt mít, bóc vỏ hầm với 60-90g thịt lợn nạc, cho thêm gia vị ăn hết trong ngày. Tác dụng bổ khí huyết, lợi sữa cho phụ nữ sau sinh.


Canh rau đay.
Phụ nữ sau khi sinh ít sữa có thể sử dụng bài thuốc sau: Tuần đầu tiên sau sinh mỗi ngày ăn từ 150 – 200g rau đay nấu canh vào các bữa ăn chính. Các tuần sau mỗi tuần ăn 2 lần, mỗi lần ăn từ 200 – 250g rau đay sữa ra đều và rất tốt. Cứ duy trì như thế sẽ rất lợi sữa cho phụ nữ sau sinh.

Cháo lạc sữa.
Lạc nhân chín 50g, sữa tươi ít béo 250ml, gạo 150g, đường trắng. Trước tiên cho gạo vào nồi ninh thật nhừ, khi nhừ cho thêm lạc nhân chín và sữa tươi ít chất béo vào, trộn thêm đường trắng vào là được. Mỗi ngày chia làm 2 lần vào buổi sáng và trưa hoặc buổi sáng và tối, ăn hết sau mỗi lần.

Đậu phụ.
Đậu phụ có công hiệu lợi khí, tiết nước bọt chống khô, thanh nhiệt giải độc, cũng là một loại thực phẩm tiết ra sữa. Nấu chung đậu phụ với đường đỏ, rượu nếp và nước để uống có thể tạo thêm sữa. Giá xào tôm. Không chỉ tốt sữa cho phụ nữ mới sinh con, món này cũng có thể dùng trước ngày sinh rất tốt vì theo kinh nghiệm của Đông y, sản phụ trước và sau sinh sử dụng món ăn làm từ giá sẽ giúp ích cho sự tiết sữa, đón sữa nhanh về.

Xem thêm: Thực phẩm giàu sữa cho mẹ sau sinh

Món canh móng giò, hoàng kỳ.
Nguyên liệu: Móng giò 500g, hoàng kỳ 30g, đương quy 15g, thông thảo 4g. Tất cả cho vào nồi hầm nhừ, cho thêm ít rượu và mấy lát gừng nấu thêm chút nữa là ăn được, ăn hết cả nước lẫn cái. Ăn trong 5-7 ngày.

Món sườn lợn hầm sơn giáp.
Nguyên liệu: Sườn lợn 500g, xuyên sơn giáp 10g, hoàng kỳ 30g. Tất cả nấu cùng đến nhừ, thêm chút rượu vào, ăn thịt uống canh. Cần ăn 4-5 ngày.

Món canh mạch nha, cá diếc.
Nguyên liệu: Cá diếc sống 1 con, mạch nha 20g, nấu chín, nêm đủ gia vị, ăn cá uống nước canh. Cần ăn 5-7 ngày.

Món gà mái hầm hoàng kỳ.
Nguyên liệu: Gà mái 1 con, hoàng kỳ 50g, cho hầm nhừ pha chút rượu và mấy lát gừng, ăn cái uống nước canh. Cần ăn 4-5 lần, ngày 1 lần có thể ăn cách nhật.
Theo dinhduong.online

Thứ Năm, 9 tháng 3, 2017

Top 3 loại trái cây bà bầu nên và không nên ăn

Trong dinh dưỡng mang thai, không thể nào thiếu sự xuất hiện của trái cây. Tuy nhiên, không phải loại trái cây nào cũng có lợi cho chị em bầu. Cùng điểm qua 3 loại trái cây nên ăn và 3 loại trái cây không nên ăn dành cho thai phụ nhé.

Ghi nhớ 3 loại quả tốt cho bà bầu

1.Đu đủ chín
Đu đủ chín chứa nhiều dưỡng chất như vitamin A, C, canxi, sắt,… đặc biệt không hề chứa tinh bột, giúp giảm thiểu tình trạng táo bón, ợ nóng, cung cấp dưỡng chất cho chị em thai phụ và thai nhi mà không khiến phụ nữ mang thai tăng cân nhanh. Đu đủ chín còn có Công dụng ổn định nhịp tim và huyết áp, vô cùng tốt cho thai phụ.

2.Chuối chín
Loại quả quen thuộc và rẻ tiền này có hàm lượng kali cao hỗ trợ giảm phù nề cho mẹ bầu. Không chỉ vậy, chuối còn chứa nhiều loại đường tự nhiên, khoáng chất và vitamin tốt cho chị em thai phụ, có khả năng hạn chế thai nghén, ổn định đường huyết, giảm thực trạng chuột rút và táo bón. Đặc biệt trong chuối có thành phần hỗ trợ não sản xuất một loại hoạt chất có tính an thần, từ đó hỗ trợ chị em đẩy lùi thực trạng stress và trầm cảm khi mang thai. Tuy nhiên, thai phụ nên chú trọng không ăn chuối khi đói vì sẽ làm phá hủy sự cân bằng magie và canxi trong máu, gây ảnh hưởng xấu tới tim mạch.


3.Trái cây nhà họ cam
Nổi tiếng với hàm lượng vitamin C, axit folic và những khoáng chất cao, các loại quả thuộc họ cam quýt không chỉ có tác dụng giải độc, lợi tiểu, tăng cường hệ miễn dịch cho phụ nữ mang thai mà vị chua, mát của chúng còn có lợi ích giảm thiểu triệu chứng buồn nôn, tiết nước bọt và thèm ăn không ngừng ở chị em bầu. Bên cạnh đó, những loại trái cây này còn dồi dào chất xơ giúp phòng chống vấn đề táo bón khi mang thai.

3 loại quả không tốt cho thai kỳ
1.Nhãn
Thai phụ thường có thân nhiệt cao với những hiện tượng như táo bón, miệng đắng, họng rát, Nhất là trong tam cá nguyệt đầu và tam cá nguyệt thứ hai. Trong khi đó, nhãn lại có tính nóng, thai phụ ăn vào sẽ khiến nhiệt độ cơ thể càng tăng, gây nên hiện tượng khí huyết không điều hòa, đầy hơi, nặng hơn sẽ khiến chị em đau bụng dưới, xuất huyết, dễ xảy ra thực trạng động thai, sinh sớm, sảy thai.

2.Dứa
Dứa nổi tiếng với hoạt chất bromelain trong thành phần có khả năng làm mềm và gây co thắt tử cung làm tăng nguy cơ sảy thai, Điều đáng nói hơn dứa xanh chứa nhiều bromelain nhất. Vì vậy, thai phụ cần tránh ăn dứa hoặc uống nước ép dứa trong giai đoạn đầu của thời gian mang thai. Ở các giai đoạn tiếp theo, chị em có thể ăn dứa với lượng vừa phải hoặc chế biến dứa với các thức ăn được nấu chín vì chất bromelain sẽ bị mất đi khi đun nấu.

3.Dưa hấu ướp lạnh
Đây là món ăn ngọt mát được ưa chuộng phổ biến ở các xứ nóng như nước ta nhưng thật ra lại không hề tốt cho thai phụ. Dưa hấu có tính hàn nên dễ gây đau bụng, tiêu chảy cho bà bầu vốn có đường tiêu hóa đang nhạy cảm. Vì vậy, chị em bầu nên hạn chế ăn dưa hấu, Nhất là là dưa hấu ướp lạnh.
----------------
Mời các mẹ tìm hiểu thêm: chế độ dinh dưỡng bà bầu 3 tháng cuối

Thứ Tư, 8 tháng 3, 2017

Cho bé uống canxi không đúng cách gây táo bón

Canxi là một chất dinh dưỡng cần thiết cho sức khỏe, thế nhưng, nó cũng có thể là con dao hai lưỡi nếu cung cấp với hàm lượng vượt mức cho phép. Đối với trẻ em, việc bổ sung canxi quá liều lượng không chỉ khiến cho trẻ dễ gặp các chứng sỏi thận, đau xương mà còn khiến bé táo bón, hơn thế nữa gây ra chứng buồn nôn, chán ăn... Đừng để mong muốn phát triển chiều cao, trí thông minh cho con lại đồng hành với nguy cơ gặp phải táo bón , sỏi thận và một số bệnh lí nguy hiểm khác. Mẹ hãy tham khảo bải viết sau đây nhé!.

>>>> Tìm hiểu thêm: chế độ dinh dưỡng cho trẻ mầm non

Những lỗi gặp phải khi bổ sung canxi gây táo bón cho trẻ
– Kết hợp những thực phẩm giàu axit oxalic với canxi:
Rau dền, măng tây, hành, đậu trắng, đậu tương là những thực phẩm dồi dào axit oxalic, chúng vô cùng dễ kết hợp với canxi để tạo thành canxi oxalate. Canxi oxalate là chất cặn kết tủa, gây ảnh hưởng đến tiêu hóa và là nguyên nhân gây táo bón.

– Kết hợp các thực phẩm giàu chất xơ với canxi:
Chất xơ vô cùng tốt cho hệ tiêu hóa, là chất dinh dưỡng được khuyến cáo dùng khi bị táo bón. Nhưng khi nó kết hợp với canxi thì lại phản tác dụng hoàn toàn. Thành phần chất xơ thực cực kỳ dễ kết hợp với canxi, làm giảm sự hấp thu canxi, dẫn đến kết tủa canxi, gây ra táo bón cho con.

– Kết hợp những thực phẩm giàu chất béo với canxi:
Chất béo tạo ra sau khi tiêu hóa vô cùng dễ kết hợp với canxi, khiến cơ thể hấp thụ canxi kém. Canxi không hấp thụ được sẽ theo vào những chất thải, gây ra táo bón.

– Nghiền nát viên canxi vào sữa hoặc thức ăn:
Nhiều người có thói quen nghiền nát viên canxi và trộn lẫn với thức ăn hoặc sữa cho con dễ ăn. Thế nhưng, cách làm này cực kỳ sai lầm. Trẻ chỉ có thể dung nạp tối đa 20% canxi trộn lẫn trong thức ăn, phần còn lại sẽ bị bài tiết sau khi tiêu hóa. Lượng canxi tồn đọng rộng rãi, về sau sẽ gây ra táo bón ở trẻ.


Làm gì để ngăn ngừa táo bón khi bổ sung canxi?

– Bổ sung loại canxi phù hợp:
Khi chọn canxi cho bé, cha mẹ chú ý chọn loại canxi được bào chế dưới dạng siro để tăng cường khả năng hấp thụ cho trẻ. Canxi có kết hợp vitamin D, kẽm, lysine, những loại vitamin giúp trẻ ăn ngon hơn, tiêu hóa tốt. Trẻ trong độ tuổi cung cấp canxi rất dễ mắc phải táo bón. Do đó, các ông bố bà mẹ không tự ý đáp ứng canxi cho con khi không có yêu cầu của bác sĩ.

– Mang đến thực phẩm dồi dào canxi:
Canxi có thể được hấp thu vào cơ thể bằng bữa ăn hàng ngày thông qua một số loại thực phẩm như: những món hải sản gồm tôm, cua, sò, cá… các loại rau gồm rau diếp, bắp cải, cải xoăn, cần tây….Vitamin K trong rau xanh là yếu tố hình thành của osteocalcin, giúp tích tụ canxi vào xương.

Ngoài ra, nguồn canxi từ sữa và các chế phẩm từ sữa hỗ trợ bé phát triển chiều cao, đáp ứng canxi và vitamin D cùng những dưỡng chất cần thiết khác có lợi cho sự tăng trưởng. Hàm lượng vitamin D cao trong sữa chua hỗ trợ canxi được hấp thụ tốt hơn cho cơ thể, cân bằng hàm lượng dinh dưỡng. Những thực phẩm trên giúp cung cấp canxi cho con mà không phải lo táo bón

Đối với trường hợp bé có triệu chứng táo bón nhiều ngày, kén ăn rau, mẹ cũng có thể cho bé dùng chất xơ hòa tan Fibersol có trong thực phẩm chức năng trị táo bón.
---------------
Mời xem thêm thông tin cần biết về cháo dinh dưỡng cho bé

Thứ Ba, 7 tháng 3, 2017

Không thể bỏ qua 10 thực phẩm cung cấp canxi cho bà bầu

Việc cung cấp canxi cho phụ nữ mang thai rất quan trọng, Chưa kể đến là ở tam cá nguyệt thứ hai và ba, khi thai nhi lớn mạnh một cách bứt phá. Ngoài việc cung cấp canxi dạng uống theo đơn của bác sỹ, những mẹ bầu cũng đừng bỏ lỡ các loại thực phẩm đầy ắp dưỡng chất này.

1. Cải rổ
Người ta thường chế biến cải rổ với các món xào, hấp, luộc. Nếu là “fan” của những món Hoa, mẹ sẽ thường xuyên thấy sự có mặt của cải rổ. Cải rổ là một thực phẩm có thể cung cấp canxi cho phụ nữ mang thai. Trong 1 chén cải rổ chứa đến 350 mg canxi, là một trong các loại thực vật “quyền năng” chứa nhiều canxi nhất. Cải rổ sốt dầu hào chính là một trong các món cực kỳ thơm ngon và dễ ăn mà mẹ có thể lựa chọn vào thực đơn của mình trong suốt thai kỳ.

2. Đậu hũ
Thành phần chính của món này là đậu nành, một trong những nguồn canxi tự nhiên tuyệt vời nhất. Đậu hũ có thể chế biến thành nhiều ăn nên chị em thai phụ không lo nhàm chán nhé!. Trong 100 g đậu hũ mềm đáp ứng từ 120 đến 390 mg canxi, tùy theo lượng nguyên liệu ban đầu. Với đậu hũ, bạn có thể dùng để ăn ngay, nấu canh, hoặc chiên để tạo ra những hương vị hấp dẫn, ngoài ra bổ sung canxi cho phụ nữ mang thai hiệu quả.

3. Yến mạch
Yến mạch có mặt trong đa dạng loại thức ăn và thức uống. Tuy nó không rộng rãi như những loại gạo, lúa mì, nhưng phụ nữ mang thai vẫn có thể dùng yến mạch như một trong các thực phẩm chính mỗi ngày. Gợi ý, món yến mạch trộn sữa trong bữa sáng hoặc yến mạch ép thành thanh và nướng thơm phức. Trong 1 gói nhỏ yến mạch ăn liền mang đến 100 đến 150 mg canxi.

4. Rau cải thìa
Không chỉ mang đến canxi cho phụ nữ mang thai, rau cải thìa còn cung cấp lượng chất xơ cần thiết cho hệ tiêu hóa. Người ta dùng cải thìa để nấu canh, luộc, hấp, xào và đi cùng những món nước như bún, mì… Trong 1 chén cải thìa có khoảng 40 mg canxi. Tuy không giàu canxi bằng những loại rau như súp lơ xanh, cải rổ hay cải bó xôi, cải thìa cũng có thể là một lựa chọn đáp ứng để tăng cường lượng canxi cho thai phụ.

5. Cải bó xôi
Đối với những phụ nữ mang thai bận rộn, cải bó xôi là một trong những lựa chọn trước tiên vì loại rau này rất dễ sơ chế và nấu cực kỳ mau chín. Ngoài ra, đây cũng là nguồn đáp ứng tuyệt vời cho các dưỡng chất như axit folic hay canxi và chất xơ. Trong 1 chén rau cải bó xôi có đến 240 mg canxi, quả là một lựa chọn lý tưởng để cung cấp canxi cho mẹ bầu phải không nào?

6. Quả chà là
Quả chà là là một đặc sản từ xứ sở Ba Tư huyền thoại. Món chà là sấy khô là một thức ăn nhẹ rất lý tưởng cho những phụ nữ mang thai vì nó đáp ứng vô cùng đa dạng dưỡng chất như magiê, phốt-pho, các sinh tố nhóm B và canxi. Trong 100 g chà là có khoảng 39 g canxi. Tuy nhiên, nó cũng chứa rất rộng rãi đường nên phụ nữ mang thai không nên dùng quá nhiều để tránh nguy cơ tiểu đường thai kỳ.
Với lo lắng những loại trái cây và rau củ sấy khô đã mất đi dưỡng chất, rộng rãi chị em thai phụ nhanh chóng loại chúng ra khỏi khẩu phần dinh dưỡng của mình và bỏ lỡ một thực phẩm vô cùng tốt.

7. Tỏi
Ăn thêm tỏi trong dinh dưỡng khi mang thai không chỉ giúp tăng sức đề kháng mà còn cung cấp canxi cho bà bầu. 100 g tỏi sẽ đáp ứng 167 mg canxi. Tỏi là loại gia vị cho thức ăn một mùi thơm khó cưỡng. Bạn có thể trộn lẫn tỏi vào bất kỳ món ăn nào như canh chua, cơm chiên, tương xay…

8. Rau dền
1 chén rau dền cung cấp đến 275 mg canxi. Nếu bạn dự định tìm kiếm một nguồn cung cấp canxi cho mẹ bầu chất lượng, hãy bắt đầu ăn phổ biến rau dền hơn mỗi ngày. Có vô cùng nhiều loại rau dền để bạn lựa chọn, từ rau dền cơm, rau dền xanh đến rau dền tía. Rau dền có thể dùng để làm món canh, xào hoặc hấp để đáp ứng hương vị thơm lành cho bữa cơm của chị em thai phụ.

9. Hạt mè
Loại hạt tí hon này chứa rất đa dạng dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của thai nhi, tiêu biểu là chất béo và canxi. Trong 30 g hạt mè rang (nguyên hạt) có đến 280 mg canxi. Mẹ có thể trộn lẫn hạt mè vào trong những món salad, rắc trực tiếp vào cơm ăn hay chế biến sinh tố. Có hai lựa chọn cho mẹ là mè đen và mè trắng, trong đó, mè đen được ca ngợi với rộng rãi Công dụng hơn. Ngoài ra, bà bầu nên chọn loại mè còn nguyên vỏ thay vì hạt mè đãi vỏ để tận hưởng được nhiều chất dinh dưỡng hơn.
Nhỏ nhắn nhưng lại cực kỳ lợi hại. Đã có vô cùng đa dạng bằng chứng nêu rõ về tác dụng của mè đen đối với sức khỏe, điều đáng nói hơn đối với sức khỏe mẹ bầu.

10. Đậu trắng
Loại đậu trắng mà một số người dùng để nấu chè sẽ có một đốm đen nhỏ ở ngay chỗ mắt đậu nảy mầm. Với loại đậu này, mỗi 100 g sẽ bổ sung 110 mg canxi cho mẹ bầu. Đậu trắng cũng rất thích hợp cho các món hầm và cung cấp cả protein, một dưỡng chất nền tảng cho sự phát triển của thai nhi.
--------------
Tìm hiểu thêm: áp dụng tháp dinh dưỡng chuẩn cho bé mà các mẹ nên biết.

Thứ Hai, 6 tháng 3, 2017

13 công dụng Omega 3 khiến bạn bất ngờ

Hiện nay trên thế giới ngày càng có nhiều nghiên cứu nêu rõ về lợi ích cũng như công dụng Omega 3 đối với sức khỏe. Không phải chất béo nào cũng không tốt cho cơ thể. Riêng đối với Omega 3 được công nhận là chất béo lành mạnh, rất cần thiết cho con người.

Omega 3 là gì?

Omega 3 là nhóm các axit béo chưa no có nhiều nối đôi. Điều khác biệt chúng có nối đôi ở vị trí carbon thứ 3. Vì vậy cơ thể con người không tự sản xuất được. Sở dĩ người ta nhắc nhiều đến công dụng Omega 3 do nó là tiền chất của DHA và EPA. DHA chính là một axit béo không no chuỗi dài thuộc nhóm Omega 3. Chúng chiếm đến 1/4 chất béo trong não và tham gia cấu trúc nên màng tế bào thần kinh. Nếu gọi bộ não như một "ngôi nhà" thì DHA chính là những viên "gạch" xây dựng nên.

Omega 3 có trong thực phẩm nào?

Các nhà khoa học cho rằng, các loại cá sống ở vùng biển lạnh như cá hồi, cá mòi, cá ngừ, cá cơm, cá ngừ, cá thu...là nguồn chứa dồi dào Omega 3 nhất. Ở nước ta thường gọi dầu gan cá hoặc dầu cá. Chúng không chỉ chứa Omega 3 mà còn có cả hàm lượng vitamin A dồi dào. Theo Hội tim mạch Hoa Kỳ khuyến nghị người dân nên ăn ít nhất 2 phần cá hàng tuần.
Ngoài các loại cá, Omega 3 còn xuất hiện trong hạt lanh, dầu hạt lanh, đậu nành, đậu phụ, quả óc chó, rau bina, cải xoăn, cải bó xôi, bông cải xanh, tảo biển...

Công dụng Omega 3 với sức khỏe con người

1. Tốt cho tim mạch
Một trong những công dụng Omega 3 được nói đến nhiều nhất là chất dinh dưỡng "thân thiện" với hệ tim mạch con người. Omega 3 có tác dụng giảm nguy cơ mắc các chứng bệnh về tim mạch. Đó là điều đã được các nhà khoa học kết luận. Nhờ có sự xuất hiện của các axit EPA và DHA thuộc Omega 3 mà cơ thể mới cân bằng được nồng độ cholesterol trong máu. Có 2 quá trình song song diễn ra: giảm cholesterol xấu LDL và tăng lượng cholesterol tốt HDL. Đó là lý do vì sao người ta dùng dầu cá thường xuyên. Nó giúp ngăn chặn các chứng cao huyết áp, xơ cứng động mạch, các bệnh về tim. Đặc biệt là công dụng phòng chống đột quỵ nguy hiểm.

2. Phòng chống bệnh tiểu đường
Có thể nói Omega 3 chính là "kẻ thù" của sự phát triển bệnh đái tháo đường. Từ khi loại axit béo này được phát hiện thì con người đã biết cách phòng ngừa sự viêm nhiễm trong các tế bào chất béo. Đây chính là quá trình dẫn đến kháng insulin và tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2.

3. Giảm các bệnh về hô hấp
Omega 3 có tác dụng ngăn ngừa các bệnh về hô hấp, nhất là hen suyễn. Theo cuộc khảo sát ở hai nhóm trẻ em với hai chế độ ăn uống khác nhau. Một nhóm có khẩu phần dinh dưỡng nhiều cá và nhóm kia ăn uống bình thường. Kết quả nhóm trẻ em ăn nhiều cá đường hô hấp hoạt động khỏe hơn. Chúng cảm thấy dễ thở và ít bị bệnh hen suyễn hơn.

4. Ngăn chặn ung thư
Người ta thống kê hiện trên thế giới có 3 căn bệnh ung thư phổ biến nhất là ung thư vú, tuyến tiền liệt và ruột kết. Các bác sĩ đã khuyến cáo nên dùng nên bổ sung Omega 3 để phòng chống ung thư. Bởi Omega 3 đóng vai trò như một "anh hùng". Khi vào cơ thể nó có khả năng tiêu diệt và kìm hãm sự phát triển của các tế bào ung thư. Từ đó các tế bào khỏe mạnh được bảo vệ một cách chắc chắn và công dụng Omega 3 trong việc ngăn chặn "nỗi lo thời đại" được biết đến rộng rãi.

5. Hỗ trợ giảm viêm
Các nhà khoa học đã kết luận rằng Omega 3 có thể hỗ trợ giảm viêm, sưng khớp. Đây thực sự là dưỡng chất cần thiết cho những ai đang ngày đêm gánh chịu những cơn đau do viêm khớp dạng thấp. Nhờ có Omega 3 xuất hiện thường xuyên trong thực đơn dinh dưỡng mà thuốc chống viêm như tăng lên hiệu quả rất nhiều lần.

6. Tăng cường thị lực
Nói đến công dụng Omega 3 mà không nói đến tác dụng tốt cho đôi mắt thì có lẽ là một thiếu sót lớn. Nhiều nghiên cứu cho thấy, dầu cá Omega 3 góp phần hỗ trợ điều trị chứng suy giảm thị lực ở người già, giúp sáng mắt trẻ em. Các sản phẩm dầu cá cũng như nguồn thực phẩm tự nhiên dồi dào Omega 3 đều giúp điều tiết và chăm sóc mắt theo cách hoàn hảo nhất.

7. Tăng cường sức khỏe não bộ
Như đã nói, DHA thuộc nhóm axit béo Omega 3 là một trong những thành phần chính hình thành mô não. DHA có khả năng tăng cường trí nhớ và nuôi dưỡng não bộ khỏe mạnh. Hơn nữa, Omega 3 còn ngăn ngừa các suy giảm tâm thần về tuổi tác.

8. Cải thiện tinh thần
Cuộc sống càng hiện đại càng diễn ra rất nhiều chứng căng thẳng, mệt mỏi, thậm chí trầm cảm, cảm giác lo lắng. Tuy không phải là phương thuốc điều trị bệnh trầm cảm nhưng các nhà khoa học cũng cho thấy rằng đất nước nào có người dân bổ sung nhiều Omega 3 vào chế độ dinh dưỡng hơn thì tỷ lệ mắc bệnh này rất thấp.

9. Xây dựng khung xương vững chắc
Khi càng về già thì mọi bộ phận của chúng ta hoạt động kém đi, nhất là hệ xương khớp. Căn bệnh loãng xương vẫn luôn là nỗi lo sợ của nhiều người khi bước qua tuổi trung niên. Do đó những đối tượng này nên biết đến công dụng Omega 3 trong việc nuôi dưỡng các khoáng chất trong xương và mô có liên quan. Axit béo này hoàn toàn có khả năng hỗ trợ bộ khung xương chắc khỏe, giảm nguy cơ loãng xương.

10. Chăm sóc da và tóc
Ngoài các vitamin A, B, E giúp săn chắc và làm đẹp da, Omega 3 cũng có rất ít những đóng góp vào cấu trúc da. Nhờ vai trò giữ ẩm tối đa của Omega 3 mà giữa các lớp da không xảy ra hiện tượng mất nước. Đồng thời, dưỡng chất còn đảm nhiệm chức năng sản xuất collagen để ngăn các nếp nhăn kéo đến. Lựa chọn nhiều loại cá nước lạnh, ăn bông cải xanh hay quả óc chó, dùng viên dầu cá mỗi ngày là phương pháp để giữ cho làn da luôn tươi trẻ, đẩy lùi các căn bệnh dị ứng da.
Không chỉ có làn da mà mái tóc cũng trở nên mượt mà hơn khi có Omega 3 hỗ trợ. Công dụng Omega 3 cụ thể là kích thích tóc mọc nhanh hơn, giúp bóng tóc và giảm gãy rụng.

11. Ngăn ngừa bệnh Alzheimer
Hiện tại có rất nhiều những bằng chứng khoa học đến từ các nước phát triển trên thế giới chỉ ra Omega 3 có khả năng kìm hãm tốc độ phát triển của căn bệnh Alzheimer. Đơn cử như nghiên cứu của các giáo sự tại Đại học California (Mỹ). Họ cho thấy thực đơn cá giàu Omega 3 tối thiểu một lần mỗi tuần làm giảm khoảng 60% việc phát triển bệnh Alzheimer ở tuổi già.
>>>Tìm hiểu thêm: sữa cho người già

12. Tốt cho thai nhi và trẻ nhỏ
Vì sao Omega 3 rất cần cho các thai phụ? Vì họ biết rằng Omega 3 là chất dinh dưỡng quý giá trong việc phát triển trí não và thị lực cho thai nhi và trẻ nhỏ. Trong giai đoạn 2 năm đầu đời, kích thước não bộ tăng đến 40%. Do đó?Vì vậy, hệ thần kinh rất cần đến loại Omega 3 - DHA để hoạt động khỏe mạnh. Mặt khác, người ta cũng cho rằng nhờ có Omega 3 mà hệ miễn dịch của bé tốt hơn. Điều này giúp giảm nguy cơ bé mắc các bệnh về dị ứng.

13. Giảm nguy cơ mắc bệnh của phụ nữ mang thai và sau sinh
Omega 3 nếu được dùng đúng cách, đúng thời điểm trong chế độ dinh dưỡng mang thai vào nửa sau thai kỳ sẽ giúp giảm nguy cơ sinh non ở mẹ bầu. Người ta cũng chỉ ra được DHA và EPA có tác dụng giảm những triệu chứng trầm cảm sau sinh.

Chắc hẳn sau những thông tin về công dụng Omega 3 như trên ít nhiều đã khiến bạn không ngờ về loại axit béo quý giá này. Cơ thể con người không thể tự tổng hợp Omega 3 mà cần được cung cấp từ thực phẩm tự nhiên hoặc thực phẩm chức năng. Để có một sức khỏe tốt, một trí óc sáng suốt và một tinh thần tươi mới, mỗi chúng ta hãy thường xuyên bổ sung dưỡng chất này trong một thời gian dài chứ không phải chỉ trong vài ngày nhé!

Chủ Nhật, 5 tháng 3, 2017

khái niệm thực phẩm bẩn là gì

Danh từ ‘thực phẩm bẩn’ không biết đã được tạo ra từ lúc nào nhưng nó đang cuốn cả xã hội vào một luồng cảm xúc đầy tiêu cực. Để chống lại thứ gì, đầu tiên ta phải gọi được tên nó. 

Xem thêm:  Thực phẩm bẩn

‘Bẩn’ – từ khoá vạn năng

‘Thực phẩm bẩn’ bây giờ trở thành một danh từ phổ biến và mang ý nghĩa bao trùm. Nó được sử dụng ở khắp mọi nơi. Hàng loạt cơ quan truyền thông tuyên chiến với ‘thực phẩm bẩn’. Một giáo sư đầu ngành lên tuyên bố rằng ‘thực phẩm bẩn’ là nguyên nhân gây ung thư. Ngay cả bộ trưởng bộ NNPTNT cũng sử dụng khái niệm ‘bẩn’-‘sạch’ ở nghị trường.

Thế cuối cùng thế nào là ‘bẩn’ và thế nào là ‘sạch’. Chưa ai có ý định làm rõ nghĩa cái khái niệm chung chung ấy.

Thậm chí trên một tờ báo, người ta còn viết rằng ‘thực phẩm bẩn, không đảm bảo vệ sinh có khả năng gây ung thư’. Sự mơ hồ về mặt khái niệm được đẩy lên một tầm cao mới. Bây giờ cả thiếu vệ sinh cũng gây ung thư.

Có phải ‘bẩn’ nghĩa là gây hại cho sức khoẻ, hoặc cụ thể hơn là ‘gây ung thư’. Nếu vậy thì trong rau thịt có chứa hoá chất nào thì có thể gây hại cho sức khoẻ, loại hoá chất nào gây ung thư, hay là chỉ cần có chứa vi khuẩn e-coli – tức là mất vệ sinh ở mức cơ bản nhất – thì đã gây ung thư rồi. Và nếu xét khái niệm ‘bẩn’ ở góc độ này thì có bao nhiêu loại hoá chất cần cấm, bao nhiêu loại hoá chất nông dân cứ tự nhiên mà sử dụng.

Hay là ‘bẩn’ nghĩa là được tạo ra bằng phương pháp canh tác sử dụng nhiều thuốc kháng sinh, chất hoá học trong nuôi trồng của nông dân nước ta hiện nay. Nếu thế thì phải chăng là sản phẩm nông nghiệp tự nhiên, chỉ gieo hạt trên đất không chăm bón gì thì mới được coi là ‘sạch’.

Đến cuối ngày người ta tuyên chiến với thực phẩm ‘bẩn’ mà không hề chỉ rõ được ra thế nào là ‘bẩn’. Chuẩn ‘bẩn’ của Mỹ có khác chuẩn ‘bẩn’ của Việt Nam không; vì nông sản xuất khẩu nước ta thường xuyên bị nước bạn trả lại vì dư lượng kháng sinh. Và chuẩn ‘sạch’ của Trung Quốc có cùng chuẩn ‘sạch’ với Việt Nam không, vì một lượng lớn nông sản nước ta nhập từ nước này.

 

Thế nào là "thực phẩm bẩn", "thực phẩm sạch"?


Chuẩn nào cho ‘sạch’

Không có chuẩn về ‘bẩn’, không ai chỉ rõ ra ‘bẩn’ là thực phẩm gồm loại hoá chất nào, loại thuốc chăn nuôi nào. Chỉ một vài trường hợp, như salbutamol được gọi tên chính xác. Còn lại là một nỗi sợ bao trùm. Đến cả các nhà khoa học giờ cũng lên báo dùng khái niệm ‘thực phẩm bẩn’ một cách phi khoa học, bởi ‘bẩn’ không phải là một tính từ định lượng. Đáng ra nhà khoa học cần nói, ‘thực phẩm có chứa hoá chất A, loại thuốc B có khả năng gây ung thư’ thì ở đây lại nói là ‘bẩn’. Thế ăn bốc có khả năng gây ung thư không, nhà khoa học cần giải thích, vì thật ra theo một cách nhìn nào đó thì ăn bốc khá là bẩn. Hoặc là cả nhà dùng đũa chấm chung một bát nước mắm có khả năng gây ung thư không. Một vị khách phương Tây nào đó sẽ nói với bạn rằng cách ăn uống đấy không ‘sạch’ đâu.

 ‘Bẩn’ trở thành một từ khoá vạn năng. ‘Bẩn’ trở thành một con ngáo ộp vô hình. ‘Bẩn’ trở thành một khái niệm che lấp đi những kẻ thù thực sự của chúng ta. Kẻ thù của chúng ta là những loại hoá chất có tên tiếng Latin đàng hoàng, thì bây giờ ẩn nấp dưới cái chữ ‘bẩn’ vô nghĩa này.

Và bởi thế, cũng không có chuẩn nào về ‘sạch’. Cuối cùng chúng ta đang tuyên chiến với cái gì. Và chúng ta sẽ tuyên chiến với thứ khái niệm ‘bẩn’ rộng lớn mơ hồ này như thế nào nếu không nhận diện được kẻ thù.
 
Cuộc chiến đấu với ‘thực phẩm bẩn’ đang trở thành một cuộc chiến thiếu nhiều cơ sở khoa học. Nó thiếu cơ sở khoa học cơ bản, như là hoá học hay sinh học. Và vì thế, nó thiếu cả cơ sở khoa học quản lý, bởi để cấm, để quản, thì người ta cần cấm và quản những thứ cụ thể.

Hiện tại, chúng ta cũng có danh sách các chất cấm trong chăn nuôi, và ngưỡng tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong rau quả được cho phép. Nhưng danh sách này do Bộ NNPTNT ban hành. Và bây giờ, Bộ cũng bị nghi ngờ về khả năng xác tín thế nào là ‘bẩn’.

Năm 2014, khi  ông Nguyễn Xuân Hồng, cục trưởng cục Bảo vệ thực vật tuyên bố rằng dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong hoa quả Trung Quốc dù cao, nhưng vẫn an toàn khi ăn, ông này đã nhận một sự phản kháng kịch liệt từ người dân và truyền thông.

Năm 2013, một văn bản hướng dẫn chọn mua thực phẩm của Bộ Y tế bị phản bác. Các tiểu thương nói rằng chính loại thực phẩm mà Bộ mô tả, đẹp đẽ chuẩn mực, mới là loại ‘đã xử lý qua thuốc’.

Nói chung, không một bên nào trong cuộc chiến này từ nhà quản lý, nhà sản xuất đến dư luận xã hội đang tỏ ra nhận diện được cái sự ‘bẩn’.

Cần biết rằng để kiểm tra hàm lượng một chất hoá học trong thịt, người ta cần gọi tên chất ấy ra trước. ‘Tôi muốn kiểm tra xem trong miếng thịt này hàm lượng chất X, chất Y’ là bao nhiêu – bài toán là như vậy. Ta cần biết mình đang nói đến thứ gì.

Cuộc chiến đấu với ‘thực phẩm bẩn’ khi không nhận diện được kẻ thù chỉ tạo ra một sự hoang mang ở tầm xã hội. Khi ta không biết kẻ thù là ai, nỗi sợ càng tăng lên. Và nỗi sợ ấy có thể tạo ra những hệ luỵ kinh khủng cho nền sản xuất. Như một con người đang nhắm mắt đấm đá ra tứ phía, nhiều đối tượng có thể bị tổn hại. Cụ thể nhất, là các nhà sản xuất, tức người nông dân. Chính họ cũng đang không hiểu rằng xã hội tuyên chiến với thực phẩm bẩn là đang muốn họ làm gì với chuồng trại, ruộng vườn của mình, bỏ loại thuốc nào hay là… tăng loại thuốc nào.

Theo: Vietnamnet

Chế độ dinh dưỡng bổ sung nhiều chất xơ cho thai phụ

Chất xơ không chỉ phòng chống táo bón thai kỳ, kiểm soát cân nặng và giảm nguy cơ mắc các bệnh tiểu đường, tim mạch. Không những giúp hạn chế tối đa dấu hiệu táo bón trong thời gian “bầu bí”, cung cấp dồi dào chất xơ trong dinh dưỡng mang thai còn giúp mẹ bầu kiểm soát cân nặng hữu hiệu, đồng thời giảm thiểu đáng kể tỷ lệ mắc tiểu đường và các bệnh liên quan tim mạch. Vậy, chất xơ có mặt ở thực phẩm nào nhiều nhất? Cách nào bổ sung chất xơ an toàn và hiệu quả? Mời các mẹ cùng đọc tiếp bài viết!

1. Mẹ bầu có biết chất xơ là gì?

Không phải ai cũng hiểu thực sự về chất xơ. Theo định nghĩa khoa học, chất xơ là một loại gluxit mạch dài và cơ thể con người hầu như không thể tiêu hóa hoàn toàn được, bao gồm 2 loại: chất xơ hòa tan và chất xơ không hòa tan.

– Chất xơ không hòa tan là phần cứng có trong ngũ cốc nguyên hạt, các loại hạt, trái cây, rau xanh. Chất xơ không hòa tan sẽ không bị các enzym ruột phá hủy và cũng không được đưa vào máu. Lợi ích của chất xơ hòa tan giúp ngừa táo bón và các vấn đề liên quan đến đường ruột.

– Chất xơ hòa tan thường có trong các loại đậu, yến mạch, lúa mạch, trái cây và bơ, có công dụng kiểm soát và ngăn ngừa lượng đường và cholesterol vào máu. Cung cấp chất xơ hòa tan cũng giúp tăng cường hệ miễn dịch, chống viêm và cải thiện cảm xúc.



2. Nguyên tắc nào giúp bổ sung chất xơ hiệu quả cho bà bầu?

Không phải cứ tăng cường thực phẩm giàu chất xơ vào thực đơn là đủ. Chúng ta cần phải ghi nhớ thêm những nguyên tắc “vàng” khi bổ sung chất xơ.

– Chế độ dinh dưỡng cho bà bầu hàng ngày cần đảm bảo ít nhất 3 phần rau và 2 phần hoa quả. Mẹ bầu có thể sắp xếp 3 bữa chính xuất hiện rau và trái cây xuất hiện nhiều trong bữa phụ.

– Lựa chọn những thực phẩm dồi dào chất xơ thân cứng như bông cải xanh và hoa quả ăn được cả vỏ lẫn ruột như táo.

– Mỗi tuần bà bầu nên ăn ít nhất 3 bữa đậu.

– Hãy ngưng ngay các món ăn vặt không bổ dưỡng, khi “buồn miệng”, các chị em nên bổ sung các loại hạt, yến mạch, ngũ cốc, hoa quả…

Mách nhỏ cho mẹ: Đưa quá nhiều chất xơ trong khẩu phần dinh dưỡng có thể dẫn đến một số tác dụng phụ không mong muốn như buồn nôn, đầy hơi chướng bụng. Cách tốt nhất, mẹ bầu nên tăng cường bổ sung nước để chất xơ được tiêu hóa tốt hơn.
---------
Đọc thêm: dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng giữa

Thứ Sáu, 3 tháng 3, 2017

5 thực phẩm có hại cho sức khỏe của trẻ nếu dùng quá nhiều

Những tác hại của việc ăn vặt ở trẻ còn nhiều hơn cả ở người lớn trưởng thành. Trẻ không cần nhiều calories, nhưng lại rất cần nhiều dinh dưỡng trong chế độ dinh dưỡng hằng ngày. Vì vậy, nếu trẻ ăn vặt sẽ hạn chế việc ăn những thực phẩm lành mạnh khác. Thiếu hụt các chất dinh dưỡng quý giá có thể kìm hãm sự phát triển của trẻ.

>>>Xem thêm: chế độ dinh dưỡng cho trẻ mầm non

1/ Đồ uống có gas
Các chuyên gia dinh dưỡng đã tiến hành khảo sát 3000 hộ gia đình có con nhỏ, ba mẹ cho bé uống nước ngọt có gas, có nhiều đường từ rất sớm, lúc bé tròn 7 tháng tuổi. Nói không quá, nước ngọt chứa hàng tấn đường hóa học, dễ dẫn đến nguy cơ sâu răng ở bé. Trẻ còn nhỏ mà uống nhiều nước ngọt, sẽ trở nên chán ngán các loại nước bổ dưỡng khác.

2/ Nước ép hoa quả
Tại sao xuất phát từ trái cây nhưng lại không có lợi cho sức khỏe bé? Trên thực tế cho thấy, đa phần hàm lượng chất xơ trong trái cây bị mất trong quá trình ép nước, thành phần còn lại chủ yếu là đường. Cho trẻ uống nước ép không phải là cách hay.

Để tăng thêm mùi vị cho thực phẩm, mẹ thường thêm chút nước sốt lê hoặc táo. Tuy nhiên, đây không phải lựa chọn lý tưởng đâu mẹ nhé. Hàm lượng đường trong nước ép dễ dẫn đến tình trạng rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy ở bé.

Nếu mẹ muốn bổ sung vitamin C vào khẩu phần ăn của trẻ, nên cho trẻ ăn trái cây tươi cắt lát nhỏ. Trẻ dưới 6 tháng, thức uống cần thiết nhất là sữa mẹ. Đối với trẻ trong giai đoạn 6-12 tháng tuổi sữa mẹ và sữa công thức là nguồn dinh dưỡng chính; vào giai đoạn này, mẹ chỉ nên cho bé uống nước lọc. Sau thôi nôi, bé đã có thể uống được sữa bò.

nuoc-ep-trai-cay-1

3/ Bánh quy
Có thể mẹ cho bé ăn bánh quy để tập cắn và nhai, tuy nhiên nó lại dễ làm bé biếng ăn, gây ra sự thiếu hụt các dưỡng chất thiết yếu xuất phát từ những bữa ăn chính hàng ngày. Cũng giống như tình trạng ăn ngọt, bé ăn mặn nhiều hoàn toàn không tốt cho răng. Theo kết luận từ hội nghị ADA 2009 cho thấy trong cơ thể 3/4 trẻ mới biết đi và trẻ mẫu giáo có dư lượng natri quá nhiều so với khuyến cáo.
Thay vì chọn bánh quy giòn cho bữa ăn nhẹ của trẻ, mẹ nên thay bằng trái cây, rau củ quả hoặc ngũ cốc ít đường. Đây là những thực phẩm bổ dưỡng tốt cho sức khỏe của bé.

4/ Thực phẩm đóng hộp và chế biến sắn
Mẹ nên nấu cho bé những món với nguồn nguyên liệu tươi sống, không qua các hương liệu tẩm ướp. Thực phẩm chế biến sẵn vốn dĩ chỉ thơm ngon vì phụ gia, chất bảo quản chứ rõ ràng mất đi ít nhiều chất dinh dưỡng quan trọng. Ngoài ra, chúng chứa quá nhiều đường, muối và chất béo gây hại cho bé.

5/ Món tráng miệng từ gelatin
Gelatine là một chế phẩm được sản xuất từ thành phần collagen chế biến xương và da có nguồn gốc từ động vật. Có nhiều phụ huynh nghĩ rằng đây là cách tốt để cung cấp protein cho bé. Thế nhưng, thực chất, sau món tráng miệng mềm mềm, dai dai, bé chỉ nạp đường, hương liệu nhân tạo, phẩm màu vào trong cơ thể. Thay vì lựa chọn chúng, mẹ có thể cho bé ăn bánh flan hoặc bánh gato nướng.
Hơn nữa, các mẹ cũng nên biết về tháp dinh dưỡng để thiết lập chế độ dinh dưỡng phù hợp cho con yêu của mình nhé.

Thứ Năm, 2 tháng 3, 2017

Để con thông minh từ trong bụng mẹ bà bầu cần làm gì

Nghe nhạc và hội họa là 2 trong số 5 thú vui "tao nhã" của mẹ bầu có thể ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển của thai nhi, giúp con lanh lợi từ trong bụng mẹ. Còn gì nữa nhỉ?

Tuy được “bọc” kỹ trong một lớp nước ối khá dày nhưng em bé trong bụng mẹ cũng bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố bên ngoài, từ chế độ dinh dưỡng đến những thói quen hàng ngày. Có thói quen xấu ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của thai nhi nhưng cũng rất nhiều thói quen tích cực giúp “thiên thần” của mẹ thông minh hơn. Hãy ghi nhớ 5 cách sau các mẹ bầu nhé!

>>> Tìm hiểu thêm: mang thai ăn gì để con thông minh

1/ Cho thai nhi nghe nhạc
Không còn xa lạ cách mẹ bầu nghe nhạc với mong muốn con thông minh hơn. Nhiều nhà khoa học kết luận, nghe nhạc trong thời gian “bầu bí” không chỉ giúp mẹ và bé cùng thư giãn mà còn tăng cường kích thích sự phát triển não của thai nhi, giúp bé thông minh hơn. Đồng thời, theo lời khuyên của một số chuyên gia, thay vì cho bé nghe nhạc, mẹ có thể hát cho bé nghe, điều này vừa hỗ trợ sự phát triển của bé, vừa giúp hai mẹ con quấn quýt hơn.

ba-bau-nen-nghe-nhac-gi

2/ Vẽ tranh
Khi phụ nữ mang thai vẽ tranh, đại não mẹ phát triển hơn và bé cũng phản ứng tích cực hơn với màu sắc. Mẹ bầu đừng ngại chuyện mình vẽ xấu-đẹp, bởi chính sự sáng tạo và trạng thái tích cực của mẹ trong lúc vẽ mới là “chìa khóa” giúp bé cưng phát triển tốt hơn. Tuy nhiên, để tránh ảnh hưởng xấu đến bé, mẹ nên lưu ý loại màu sử dụng trong quá trình vẽ, tuyệt đối không dùng màu có hóa chất không tốt cho sức khỏe.

3/ Thai phụ làm toán sẽ hỗ trợ con thông minh?
Nghe có vẻ hơi kỳ lạ nhưng đây là niềm tin của rất nhiều bà bầu Do Thái, dân tộc được “gắn mác” thông minh nhất thế giới. Ngay từ khi mang thai, phụ nữ Do Thái đã tự lập cho mình một kế hoạch chi tiết với nhiều việc làm cụ thể. Và giải toán là một trong các vận động các chị em thai phụ thường làm trong suốt giai đoạn mang thai của mình. Họ tin rằng, cách này sẽ hỗ trợ thai nhi phát triển não bộ một cách vượt trội. Thế nhưng, dù là cách nào, thai phụ phải luôn thấy thoải mái, thư giãn, thai nhi mới có thể phát triển tốt nhất. Do đó, nếu có dùng thử cách “đau não” này, bầu cũng nên chú ý giữ cho tinh thần mình luôn thoải mái nhé!

4/ Chơi trò Sudoku
Theo các chuyên gia, cảm giác nhàm chán không muốn vận động của mẹ bầu có thể tác động không tốt đến bé cưng. Do đó, nếu bầu thường xuyên duy trì những vận động tư duy, em bé trong bụng cũng sẽ tiếp thu những kích thích, góp phần thúc đẩy sự phát triển của những tế bào thần kinh. Các chị em nên lựa chọn Sudoku, vừa giúp mẹ bầu bớt nhàm chán, vừa kích thích vận động của não.

5/ Rèn luyện thói quen đọc sách
Đọc sách trước khi đi ngủ không chỉ hỗ trợ bà bầu có giấc ngủ ngon hơn mà còn giúp thai nhi phát triển khả năng ngôn ngữ ngay từ sớm. Giống như hát cho bé nghe hay cùng bé nghe nhạc, đọc sách và nói chuyện với thai nhi cũng có công dụng tăng cường khả năng thính giác của thai nhi. Đồng thời, tạo sự liên kết giữa mẹ và bé cưng.
--------------------
>>> Tìm hiểu thêm: cháo dinh dưỡng cho bé